San trắng làm thuốc đắp ngoài trị đau ở vùng ngực
San trắng, Cây chân vịt - Vitex peduncularis Wall. ex Schauer, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô tả san trắng
- Cây gỗ cao đến 30m; cành có lông mịn, xám tro. Lá có cuống mảnh, mang 3 chét hình mũi mác nguyên, nhọn gốc, có mũi ở đầu, cả hai mặt đều có tuyến nhỏ màu vàng nằm rải rác. Chuỳ hoa ở nách lá có cuống dài, mang nhiều xim con, mỗi xim con có 3 hoa; hoa cao 1cm; đài hình bán cầu, có nhiều tuyến, 5 răng rất ngắn; tràng có bông xám, môi dưới chúc xuống có lông len ở gốc; nhị 4; bầu nhẵn. Quả hạch có phấn, màu lam nhạt, có 4 rãnh nông ở đỉnh.
- Ra hoa vào tháng 3-4, có quả vào tháng 5-7.
Bộ phận dùng san trắng
- Vỏ thân, cành, rễ và lá - Cortex, Ramulus, Radix et Folium Viticis Peduncularis.
Hình ảnh: sang trắng
Nơi sống và thu hái san trắng
- Loài của Ấn Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kon Tum, Lâm Đồng, Đồng Nai.
- Thành phần hoá học: Vỏ và lá chữa vitexin.
Chi tiết: cung cấp hoa đu đủ đực ở tphcm |
Tính vị, tác dụng san trắng
- Alcaloid của lá có thể ngăn cản sự phá huỷ hồng cầu ở bệnh sốt đen Ấn Độ (Kalaaza).
Công dụng san trắng
- Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc đắp ngoài trị đau ở vùng ngực. Nước hãm lá hoặc vỏ rễ hay vỏ cành non được dùng trị sốt rét và bệnh sốt đen Ấn Độ (Kalaaza). Lá dùng trị sốt, có thể có hiệu quả khi cho uống sau ký ninh với một số bệnh nhân bị sốt mà xem ra có liên quan tới bệnh Kalaaza.
- Ở Trung Quốc (Vân Nam), lá, quả được dùng trị bệnh về mắt.
Các loại tin khác:
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới
- Thục địa trị bệnh ngoài da và bệnh về ngực