Ngải cứu an thai giá 120.000 vnđ
I.Giới Thiệu Về sản phẩm cây ngải cứu an thai khô giá 120.000 VNĐ
Tên Sản phẩm: ngải cứu khô
Giá Sản phẩm: 120.000 VNĐ
Trọng Lượng: 1kg
Khuyến Mãi: Mua 5kg tặng 1
- Tên khác :Ngải diệp còn gọi là Ngải cứu, Thuốc cứu, Điềm ngải (Bản thảo cầu nguyên), Nhã ngãi, Băng đài, Y thảo, Chích thảo, Kỳ ngải diệp, Ngải nhung, Trần ngải nhung, Hỏa ngải, Ngũ nguyệt ngải, Kỳ ngải thán, Ngải y thảo, Hoàng thảo (Cương mục), Ngải cảo (Nhĩ nhã, Quách phác chú), Bán nhung, Bệnh thảo, Thổ lý bỉnh phong (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tên tiếng trung: 艾叶 ,Tên khoa học: Folium Artemisiae Argyi Họ khoa học: Họ Cúc (Asteraceae).Cây Ngải diệp (Mô tả, hình ảnh cây ngải diệp, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
- Mô tả Cây ngải cứuLoại cây thảo sống lâu năm, thân khỏe, cao 5660cm, có rãnh, lá xẻ lông chim có lông trắng ở mặt dưới, mầu trắng tro, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm,lá có mùi thơm. Hoa mọc thành chùy kép, gồm rất nhiều cụm hoa hình đầu.
- Phấn bố :Mọc nhiều nơi ở Việt Nam và ở nhiều nước khác châu Á.
- Thu hái, chế biếnHái cành và lá vào tháng 6 (tương ứng với ngày 55 âm lịch). Phơi khô trong râm cho khô. Khi hái về, phơi khô, tán nhuyễn, rây lấy phần lông trắng và tơi, gọi là Ngải nhung, dùng làm mồi cứu.
- Bào chế dâu tằm:+ Phơi khô giã nát, bỏ gân xanh, cho vào ít bột lưu hoàng (lưu hoàng ngải), dùng để cứu; cho ít bột gạo thì dễ giã nhỏ, dùng để uống (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).+ Ngày Đoan ngọ (55 âm lịch), giờ Mùi (1315g) ra vườn, lặng yên không nói gì cả, cắt Ngải diệp đem về, phơi trong râm cho khô. Càng để lâu càng tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái ngắn phơi khô. Khi dùng ngải để cứu (ngải nhung) thì phải sao qua, tán bột bỏ xơ.Dùng tươi thì rửa sạch giã vắt lấy nước uống.
- Bảo quản: bảo quản nơi khô giáo thoáng mát
- Thành phần hóa học :+ Folium Artenesiae Vulgaris: Thujone, Sitosterol, aAmyrin, Ferneol, Dehydromatricaria ester, Cineol, lQuebrachitol, lInositol, Atemose (Trung Dược Học).+ Phellandrene, Cadiene, Thujyl alcol (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
II. Công dụng của cây ngải cứu an thai
- + Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Ngải diệp in vitro có tác dụng ức chế đối với Staphylococcus aureus, aHemolytic Streptococcus, Streptococcus pneumniae, Shigella sonnei, Salmonella typhi và Salmonella paratyphi (Trung Dược Học).
- + Tác dụng cầm máu: Nước ngâm kiệt Ngải diệp cho thỏ uống, có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu. Chích vào ổ bụng hoặc tĩnh mạch chuột nhắt đều có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch (Trung Dược Học).
- + Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Ngải diệp trong ống nghiệm có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liê cầu anpha dung huyết, phế song cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ Sonner, trực khuânt hương hàn và phó thương hàn, khuẩn thổ ta và nhiều loại nấm gây bệnh. Khói lá Ngải xông trong không khí có thể làm cho các khuẩn lạc giảm 9599,8%. Cấy khuẩn làm mủ thông thường vào 1 bình cấy rồi xông khói Ngải trong 10 phút, toàn bộ vi khuẩn không sinh trưởng được. Khói của Ngải diệp có tác dụng ức chế các loại virus như quai bị, cúm, Rhinovirus, Adenovirus, virus mụn phỏng … (Trung Dược Học).
- + Tác dụng giảm ho: Dầu Ngải diệp thụt vào dạ dày hoặc chích vào ổ bụng, có tác dụng giảm ho đối với súc vật thí nghiệm như mèo, chuột, chuột lang (Trung Dược Học).
- + Tác dụng hoá đờm: Dầu Ngải diệp bơm vào dạ dày, chích dưới da hoặc chích vào ổ bụng đều có tác dụng hoá đờm đối với thỏ và chuột nhắt. Thuốc có tác dụng trực tiếp lên phế quản, kích thích xuất tiết (Trung Dược Học).
- + Dầu Ngải diệp có tác dụng an thần của Barbital sodium (Trung Dược Học).
- + Tác động đối với tử cung: Chích hoặc uống Ngải diệp gây nên co bóp mạnh tử cung heo (Thực Dụng Trung Y Học).
IV. Cách Sử Dụng Cây ngải Cứu
Liều dùng 1020g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
V. Bài Thuốc Cây ngải Cứu
Ứng dụng lâm sàng của ngải diệp:
- Trị phụ nữ tử cung lạnh, huyết trắng (đới hạ), tay chân đau nhức, ăn uống ít, kinh nguyệt không đều, bụng đau, khó thụ thai:
- Bạch thược 120g, Đương quy 120g, Hoàng kỳ 120g, Hương phụ 240g, Ngải diệp 120g, Ngô thù du 120g, Quan quế 20g, Sinh địa 40g, Tục đoạn 180g, Xuyên khung 120g. Làm hoàn, mỗi ngày uống 12 14g/3 lần. (Ngải Phụ Noãn Cung Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư).
- Trị kinh nguyệt ra nhiều, rong huyết do huyết hư:
- Ngải diệp 12g, Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Bạch thược 5g, Xuyên khung 3g. Sắc với 800ml nước còn 300ml, lọc bỏ bã, thêm 12g A giao vào quấy đều, chia 3 lần uống trong ngày. (Giao Ngải Thang).
- Trị tử cung lạnh làm cho vô sinh:
- Bạch thược, Đương quy, Hương phụ, Ngải diệp, Thục địa, Xuyên khung. Tùy chứng gia giảm. Tán bột làm viên, ngày uống 12 – 16g. (Ngải Phụ Noãn Cung Hoàn II – 380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).
- Trị phụ nữ bị các chứng hư, kinh nguyệt không đều, đau nhói do khí huyết, bụng sườn đầy trướng:
- Đương quy, Ngải diệp đều 80g, Hương phụ 240g. Sắc uống. (Ngải Tiễn Hoàn).
VII. Phụ nữ ăn gì khi mang thai là tốt nhất
tham thảo thêm tại website tanphatvn.net hoặc google seach
Các loại tin khác:
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới
- Thục địa trị bệnh ngoài da và bệnh về ngực