Cơm cháy trị ngã bị thương,viêm thận

Kết quả: 3.0/5 - (1 phiếu)

Cơm cháy trị ngã bị thương,viêm thận

Cơm cháy, Sóc dịch - Sambucus javanica Reinw. ex Blume, thuộc họ Cơm cháy - Sambucaceae.

Mô tả cơm cháy

Cây nhỡ sống nhiều năm, cao tới 3m. Thân xốp gần tròn, nhẵn, màu lục nhạt; cành to
trong rỗng có tuỷ trắng xốp, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mềm, mọc đối, kép lông
chim lẻ gồm 3-9 lá chét, dài 8-15cm, rộng 3-5 cm, mép khía răng; cuống lá có rãnh
ở mặt trên và loe rộng ở phía gốc thành bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành xim,
nom như tán kép. Quả mọng, hình cầu, màu đỏ sau đen, chứa 3 hạt dẹt.
Hoa tháng 5-8, quả tháng 9-11.

Bộ phận dùng của cơm cháy

Toàn cây - Herba Sambuci Javanicae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai
Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái tới Lâm Đồng. Còn được trồng làm
cây cảnh. Trồng bằng cành hoặc gieo hạt vào mùa xuân. Thu hái cả cây vào mùa
hè-thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học: Trong cây có các chất  -amyrin galmitate, acid ursol, stigmasterol,
camposterol, tanin.

Cơm cháy trị ngã bị thương,viêm thận

hình ảnh: cơm cháy

Tính vị, tác dụng của cơm cháy

Vị hơi đắng, tính ấm. Rễ chống co thắt và tiêu phù; thân và lá lợi tiểu, tiêu phù
và giảm đau.

 

tham khảo: cung cấp cây lá gan  ở tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp của cơm cháy

Rễ trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, thấp khớp. Thân và lá trị
viêm thận, phù thũng. Dùng ngoài chữa đụng giập, ngứa, eczema. Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc.
Vào thời Tuệ Tĩnh, lá cây Cơm cháy đã được dùng nấu nước tắm cho bà đẻ. Nay nhân dân
thường dùng lá nấu nước đặc để rửa vết thương, tắm ghẻ lở và giã chung với giấm hay xào nóng đắp sưng
vú.
Quả và vỏ được dùng sắc uống với liều 12 - 20g để thông lợi đại và tiểu tiện, chữa kiết lỵ, táo
bón và thấp thũng.
Đơn thuốc:
1. Đòn ngã bị thương: Dùng Cơm cháy (rễ) 60g, đun nước rồi uống. Cũng dùng lá tươi giã đắp
chỗ bị thương.
2. Viêm thận phù thũng: Dùng Cơm cháy (toàn cây) 30-60g, đun nước uống.