Thăng mộc núi trị bướu, ung sang thũng độc
Thăng mộc núi. Ráy thượng thụ núi, Thượng thụ nam tinh - Anadendrum montanum (Blume) Schott, thuộc họ Ráy - Araceae.
Mô tả thăng mộc
Thân leo cao 2-4m, rộng 4-5mm. Lá có phiến thon dài 10-20cm, đen lúc khô, gân phụ 7-8 đôi; cuống dài 6-17cm, thành bẹ ở nửa dưới. Cụm hoa ở ngọn hay nách lá; mo dài 4cm,mau rụng, buồng dài 3,5-5cm, đường kính 5mm; hoa lưỡng tính, hình sáu cạnh; nhị 4; noãn 1. Quả nang dài 8-9mm.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Anadendri Montani.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia.
Ở nước ta, gặp ở rừng Lạng Sơn, Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Ðà Nẵng, Gia Lai.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng tiêu thũng, tán kết, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp thăng mộc
Lá và rễ được dùng làm rau ăn (ở Malaixia). Lá làm thuốc chữa sốt (theo Nguyễn Văn Dư).
Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng với tác dụng tương tự như Khoai nưa trị bướu, ung sang thũng độc, rắn độc cắn, sốt rét, đòn ngã tổn thương.
Tham khảo:
Xáo tam phân tăng cường sức khỏe?
Các loại tin khác:
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới
- Thục địa trị bệnh ngoài da và bệnh về ngực