Thục địa trị bệnh ngoài da và bệnh về ngực
Thục địa - Guazuma ulmifolia Lam. var. tomentosa K. Schum., thuộc họ Trôm - Sterculia ceae.
Mô tả thục địa
Cây gỗ lớn trung bình, trông giống như cây Cò ke; nhánh non có lông mịn. Lá xoan bầu dục, gốc hình tim, gân gốc 3-5, hơi nhám vì có lông mịn; lá kèm 4mm. Cụm hoa ngắn ở nách lá, hoa màu vàng tươi, đài có lông sát; cánh hoa 5, cong, tận cùng bằng một phần phụ cao, chẻ hai, màu nâu; nhị lép nhọn. Quả xoan, có u nâu, đen.
Ra hoa tháng 5-12.
Bộ phận dùng: Vỏ - Cortex Guazumae Ulmifoliae.
Nơi sống và thu hái: Cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Mỹ châu.
Tính vị, tác dụng: Vỏ làm ra mồ hôi, bổ, làm nhầy. Quả bổ phổi. Hạt làm săn da.
Tham khảo: mua bán sỉ và lẻ quả dứa dại chữa sỏi thận
Công dụng, chỉ định và phối hợp thục địa
Vỏ sắc uống dùng trị bệnh ngoài da và bệnh về ngực. Vỏ trong dùng ở Tây Ấn Độ chữa bệnh chân voi.
Quả được dùng ở Mauritius chữa viêm phế quản. Hạt rang lên dùng ăn trị các rối loạn của dạ dày. Nước chiết lá dùng giảm béo phì.
Các loại tin khác:
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới
- Thuẫn quả thảo trị sưng vú và đinh nhọt