Bạch hạc giúp trị Lao phổi khởi phát, ho, viêm phế quản
Bạch hạc, Kiến cò hay Cây lác - Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.

cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông
mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay
ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có
lông.
Cây ra hoa tháng 8.
Bộ phận dùng: Lá, thân và rễ - Folium, Caulis et Radix
Rhinacanthi.
Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ấn Độ, mọc hoang và cũng
được trồng. Trồng bằng gốc cây. Thu hái thân lá quanh năm, thường
dùng tươi. Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học: Trong rễ có hoạt chất rhinacanthin, gần
giống acid chrysophanic và acid frangulic.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị ngọt dịu và dịu, tính bình, có tác
dụng chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Rễ có mùi hắc
nhẹ, vị ngọt tựa như mùi. Sắn rừng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị:
1. Lao phổi khởi phát, ho;
2. Viêm phế quản cấp và mạn;
3. Phong thấp, tê bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp;
4. Huyết áp cao. Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở
ngứa. Lấy cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa.
Ðơn thuốc:
1. Lao phổi: Thân và lá Bạch hạc 20g, sắc nước, cho thêm đường uống.
2. Eczema, hắc lào: Giã một lượng vừa đủ cây lá tươi thêm cồn 70o ngâm và dùng ngoài. Có thể
dùng rễ tươi giã nhỏ, ngâm rượu hoặc giấm trong một tuần lễ lấy nước bôi.
Có thể bạn sẽ cần
|
Bạch hạc giúp trị Lao phổi khởi phát, ho, viêm phế quản tốt