Bưởi dùng trị đau dạ dày, đầy bụng

Kết quả: 4.0/5 - (2 phiếu)

Bưởi  - Citrus  grandis (L.)  Osbeek  (C.  maxima (Burm.)  Merr., C.  decumana Merr.),  thuộc  họ Cam -Rutaceae. 

Mô tả:

  • Cây to cao 5-10m; chồi non có lông mềm; cành có gai nhỏ dài đến 7cm.
  • Lá rộng hình trái xoan,  tròn  ở  gốc, mép  nguyên,  có  khớp  trên  cuống  lá;  cuống  lá  có  cánh  rộng. 
  • Cụm hoa chùm ở nách lá, gồm 7-10 hoa to, màu trắng, rất thơm.
  • Quả to, hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15-30cm, màu vàng hay hồng tuỳ thứ. 
  • Cây ra hoa, kết quả hầu như quanh năm, chủ yếu mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 5 và mùa quả từ tháng 8 đến tháng 11.   
  • Bộ phận dùng: Vỏ quả - Exocarpium Citri Grandis. Lá và dịch quả cũng được sử dụng. 
Bưởi dùng trị đau dạ dày, đầy bụng hiệu quả
Bưởi dùng trị đau dạ dày, đầy bụng hiệu quả

Nơi sống và thu hái:

  • Loài cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, được trồng từ lâu đời ở nhiều nước châu Á.
  • Ở nước ta, Bưởi cũng được trồng nhiều khắp nơi. Có  nhiều  giống  trồng  có  quả  chua,  ngọt  khác  nhau.
  • Thường  nói  đến  nhiều  là Bưởi Đoan Hùng  (Vĩnh Phú) quả  tròn, ngọt, nhiều nước;Bưởi Vinh, quả  to có núm, ngọt, ít nước, trồng nhiều ở Hương Sơn (Hà Tĩnh); Bưởi Phúc Trạch quả to, ngọt, nhiều nước, trồng nhiều ở Hương Khê (Hà Tĩnh); Bưởi Thanh Trà (Huế) quả nhỏ nhiều nước, ngọt và thơm; loại Thanh Trà hồng ngon nhất; Bưởi Biên Hoà (Đồng Nai) quả to, ngọt; nhiều nước, trồng ven sông Đồng Nai; Bưởi đào,  ruột và múi màu đỏ nhạt,  thường  rất chua; Bưởi gấc, quả đỏ, chua,  trồng ở 
  • ngoại thành Nam Định (Nam Hà) dùng để bày mâm ngũ quả ngày Tết.
  • Bưởi được trồng bằng hạt; nhưng thường người ta gieo hạt để làm gốc ghép. Các giống quý trồng bằng cành chiết hay cây ghép.
  • Người ta thu hái những quả chín vào mùa thu-đông, đem phơi trong râm rồi gác bếp; khi dùng rửa qua cho sạch, gọt lấy lớp vỏ the ở ngoài.
  • Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi trong râm.
  • Dịch quả được ép từ ruột quả chín. 

Thành phần hoá học:

  • Vỏ quả ngoài rất giàu chất narin-gosid, do đó có vị đắng, trong vỏ có tinh dầu, tỷ lệ 0,80-0,84%; quả chứa 0,5% tinh dầu; trong lá cũng có tinh dầu.
  • Tinh dầu vỏ bưởi chứa d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol, citral; còn có các alcol, pectin, acid citric.
  • Dịch quả chín có nhiều chất bổ dưỡng: nước 89%, glucid 9%, protid 0,6%, lipid 0,1% và các khoáng Ca 20mg%, P 20mg%, K 190mg%, Mg 12mg%, S 7mg% và Na, Cl, Fe, Cu, Mn... Có các vitamin (tính theo mg%) C 40, B 0,07, B2 0,05 PP 0,3 và tiền sinh tố A 0,1. 100 mg dịch quả cung cấp cho cơ thể 43 calo. 

Tính vị, tác dụng:

  • Trong cuốn Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã viết về Bưởi; Vỏ quả Bưởi gọi là Cam phao, vị đắng  cay,  tính không độc,  thông  lợi,  trừ đờm  táo  thấp, hoà huyết, giảm đau;  trị  tràng phong, tiêu phù thũng. Bỏ cùi trắng, lấy lớp vỏ vàng sau dùng.
  • Ngày nay, ta dùng vỏ quả, xem như có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng trừ phong, hoá đàm, tiêu báng (lách to), tán khí thũng (phù thũng thuộc khí).
  • Ở Trung Quốc, người ta cho là nó làm để tiêu, giúp sự tiêu hoá, làm long đờm, chống ho.
  • Lá có vị đắng, the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết,  tiêu sưng,  tiêu viêm.
  • Cụ Tuệ Tĩnh đã cho biết quả bưởi vị chua, tính  lạnh, hay  làm cho  thư thái,  trị được chứng có  thai nôn nghén, nhác ăn, đau bụng, hay người bị  tích  trệ ăn không  tiêu. Nay  ta dùng dịch quả có tính chất khai vị và bổ, lợi tiêu hoá, khử lọc, dẫn lưu mật và thận, chống xuất huyết, làm mát. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

  • Vỏ quả dùng trị đờm kết đọng ở cổ họng và cuống phổi, đau bụng do lách to; còn dùng trị đau dạ dày, đầy bụng, ăn uống không tiêu, ho nhiều, hen, đau thoát vị.
  • Lá dùng chữa sốt, ho, nhức đầu, hắt hơi, kém ăn; còn dùng chữa viêm vú, viêm amygdal.
  • Ở Ấn Độ, người ta dùng chữa bệnh động kinh, múa giật và ho có co giật.
  • Dịch quả dùng trong trường hợp chán ăn, mệt mỏi khó tiêu, ngộ độc, da huyết, tạng khớp, ít nước tiểu, suy mật, giòn mao mạch, chứng sốt và bệnh phổi.
  • Vỏ hạt  có  pectin  dùng  làm  thuốc  cầm máu. Hoa  bưởi  được  dùng  để  cất  tinh  dầu  thơm,  dùng  trong  công nghiệp sản xuất bánh kẹo. 

Cách dùng:

  • Vỏ quả  và  lá được dùng uống  trong dưới dạng  thuốc  sắc, mỗi ngày  dùng 10-15g. 
  • Dịch quả dùng uống trong, ngày uống 3 lần trước các bữa ăn.
  • Lá dùng ngoài không kể liều lượng. Người ta dùng nướng chín để nắn, xoa bóp hay nấu nước xông và ngâm để chữa sưng chân do hàn thấp, chướng khí, giảm đau do  trúng phong  tê bại.
  • Lá non dùng chữa  sưng  trên khớp, bong gân, gãy xương do ngã, chấn  thương;  còn  dùng  chữa  đau  bụng,  đầy  bụng  do  lạnh.
  • Hạt  bưởi  bỏ  vỏ  ngoài,  nướng  chín  đen  rồi nghiền thành bột dùng bôi chốc lở da đầu, ngày 2 lần, trong 2-3 ngày. 
Đơn thuốc: Cụ Hải Thượng Lãn Ông đã ghi trong Bách gia trân tàng. 
  • 1. Chữa phù thũng: Vỏ bưởi đào, Mộc thông, Bồ hóng mỗi vị 20-30g, Diêm tiêu 12g, Cỏ bấc 8g, sắc uống mỗi ngày 2 lần vào lúc đói và ăn một khẩu mía trước và sau khi uống thuốc. Kiêng muối và chất mặn. 
  • 2. Chữa sản giật phù thũng, cùng các trường hợp phù thũng: Vỏ Bưởi khô và ích mẫu bằng nhau tán nhỏ uống mỗi lần 8g với rượu vào lúc đói. Hoặc dùng mỗi vị 20-30g sắc uống. 
Ở Trung Quốc, người ta cũng sử dụng một số đơn thuốc: 
  • 1. Chữa ho có nhiều đờm: Vỏ Bưởi 10g, thêm đường kính, pha uống dần dần.
  • 2. Chữa hen: Vỏ Bưởi (lấy ở quả bưởi  từ 0,5 đến 1 kg), một miếng Bách hợp, 120g vẩy Hành khô, đường  trắng 120  tới 250g, nấu nước uống, chia làm 3 lần uống trong ngày, liên tục trong 9 ngày. 
Có thể giúp ích cho bạn
địa chỉ mua bán quả la hán tại tphcm

Bưởi dùng trị đau dạ dày, đầy bụng hiệu quả