Câu Kỷ trị sởi, phổi, lao phổi

Kết quả: 4.0/5 - (1 phiếu)

Câu kỷ, Rau khởi - Lycium chinense Mill., thuộc họ Cà Solanaceae.

Mô tả  câu kỷ

Cây nhỡ cao đến 1,5m, cành cong và ngả xuống có thể dài tới 4m, không gai hay có ít gai
thẳng, màu xám vàng, lá mọc so le, hay tập hợp 3-5 cái một; cuống dài 2-6mm;
phiến thoi-xoan, dài 2-6cm, màu lục bóng. Hoa cô độc hay nhóm 3 cái một ở nách
lá, đài không lông; tràng màu tía có ống ngắn hơn cánh hoa. Quả mọng dài đến
2cm, đỏ sẫm hay đổ cam, hình trứng; hạt nhiều to 2-2,5mm, hình thận.

Bộ phận dùng  của câu kỷ

Vỏ rễ - Lycii Cortex Radicis, thường gọi là Địa cối bì, có
khi dùng cả quả - Fructus Lycii. Lá có thể dùng để ăn như lá rau Khủ khởi.

Nơi sống và thu hái của câu kỷ

Cây của vùng Tây Á châu, cũng mọc hoang đó đây
ở Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, được nhập vào trồng ở Malaixia, Inđônêxia,
Việt Nam... Người ta thường trồng làm cây cảnh và lấy các bộ phận làm thuốc.
Thu hái rễ vào mùa thu, rửa sạch, bóc vỏ, phơi hay sấy khô. Còn quả thu hái lúc
chín, phơi trong râm; khi vỏ quả bắt đầu nhăn mới phơi hay sấy nhẹ đến khô.
Thành phần hóa học: Trong rễ có betain, lyciumanid, sugiol, acid malissic. Trong quả có betain,
acid ascorbic, acid nicotianic. Cành lá chứa protein 3,5%, lipid 0,72%, glucid 2,25%, tro 1,37%, rất giàu
vitamin A.

Tính vị, tác dụng  cảu câu kỷ

Địa cốt bì có vị đắng, tính mát, có tác dụng làm mát huyết, mát phổi. Câu kỷ
tử có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, nhuận phế, mạnh gân xương, lại có tác dụng làm hạ
đường huyết. Lá có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh lương giải độc, trừ phiền, an thần, tiêu nhiệt, tán
nhọt.

Câu Kỷ trị sởi, phổi, lao phổi

Hình ảnh:Câu Kỷ trị sởi, phổi, lao phổi

Xem thêm; mua nụ hoa tam thất  ở đâu tại tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp của câu kỷ

Quả Câu kỷ dùng làm thuốc cường tráng chữa chứng tiêu khát,
lưng và chân suy yếu, chuyên chữa về bệnh mắt do suy dinh dưỡng; cũng dùng làm hạ đường huyết.
Thường dùng ngâm rượu. Vỏ rễ dùng làm thuốc giải nhiệt, mát huyết, chữa ho, ho ra máu. Lá dùng làm
rau ăn (Rau khởi) có nhiều tác dụng:
1. Rau khởi bình can: Người can hoả nặng, thường đầu choáng mắt hoa, thần trí bứt rứt, đêm ngủ
không yên, có thể xào rau ăn với đường hoặc nấu canh ăn. Người mắt đỏ khô, gốc mắt nhiều ghèn, ăn rau
khởi có công hiệu tốt. Người can hoả đặc biệt vượng, ngoài việc ăn nhiều canh rau khởi, dùng rễ cây Câu
kỷ (Địa cốt bì) 5 chỉ. Xuyên tâm liên 1 chỉ. Câu kỷ tử 3 chỉ. Cam thảo 1 chỉ, nấu nước uống thay trà, có
công hiệu đối với người hay nóng mắt. Người huyết hư, can hoả vượng có thể nấu canh rau khởi với gan
lợn, gan gà cũng rất có ích.
2. Rau khởi thanh phế: Trẻ em sau khi ban sởi mọc, phổi rất nhiệt, nên dùng rau khởi và măng
tre nấu nước uống. Để chữa các bệnh như ho gà, lao phổi, bệnh sốt cao, dùng rau khởi và vỏ rễ của nó nấu
nước thay trà.

Ghi chú: Trong Dược điển của Trung Quốc, với tên Địa cốt bì người ta sử dụng vỏ rễ của 2 loại:
Câu Kỷ -Lycium chinense Mill. và Ninh hạ câu kỷ hay Trung Ninh câu kỷ - Lycium barbarum Ait.; còn
Câu kỷ tử là quả của cây Ninh hạ câu kỷ. Ninh hạ câu kỷ là cây nhỏ có nhánh mảnh, và trườn khá dài, lá
xoan ngọn giáo dài 2-3cm, rộng 2-5mm, tù; hoa trắng tía, ống tràng dài hơn cánh hoa. Quả nang xoan, đỏ
da cam hay hồng, có kích thước 10-20mm x 5-10mm. Quả chứa betain, zeaxanthin và physalein có tác
dụng kích dục, các lá non chứa acid cyanhydric.

Câu Kỷ trị sởi, phổi, lao phổi