Chè chữa phù nhũng, ỉa chảy, bị lỏng

Kết quả: 4.0/5 - (2 phiếu)

Chè - Camellia sinensis (L.) O.Ktze (Thea sinensis L.), thuộc họ Chè - Theaceae.

Mô tả chè

Cây nhỡ thường xanh, cao 1-6m. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 4-10cm, rộng 2-2,5cm,
nhọn gốc, nhọn tù có mũi ở đỉnh, phiến lá lúc non có lông mịn, khi già thì
dày, bóng, mép khía răng cưa rất đều. Hoa to, với 5-6 cánh hoa màu trắng,
mọc riêng lẻ ở nách lá, có mùi thơm; nhiều nhị. Quả nang thường có 3 van,
chứa mỗi ở một hạt gần tròn, đôi khi nhăn nheo.
Hoa tháng 9-10; quả tháng 11-3.

Bộ phận dùng chè

Lá - Folium Camelliae.

Nơi sống và thu hái của chè

Gốc ở Bắc Ấn Độ và Nam Trung Quốc, được
truyền sang Mianma, Thái Lan, Việt Nam. Chè được trồng khắp nơi ở nước
ta, tập trung nhiều ở Vĩnh Phú, Hà Giang, Bắc Thái, Quảng Nam - Đà Nẵng
cho tới Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Cây ưa khí hậu ẩm, đất chua và cần được che
bóng ở một mức độ nhất độ nhất định để đảm bảo hương thơm. Thường ta bẻ
cả cành lá nấu nước uống gọi là chè xanh, hoặc hái búp và lá non sao, vò rồi
sao để làm chè hương pha nước uống gọi là trà. Lại còn có cách để cho lên
men mới phơi sấy khô làm chè mạn hay chế thành chè đen.

Chè chữa phù nhũng, ỉa chảy, bị lỏng

Hình ảnh: Chè

Thành phần hoá học của chè

Trong lá chè có tinh dầu, các dẫn xuất polyphenolic (flavonoid, catechol,
tanin) các alcaloid cafein, theophyllin, theobromin, xanthin. Còn có các vitamin C, B1, B2, B3 và các
men.

 

cung cấp hà thủ ô  ở tphcm tại hcm

Tính vị, tác dụng của chè

Chè có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi
tiểu, định thần, làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt, và
cầm tả lỵ. Chè đã được sử dụng hơn 2000 năm trước Công nguyên. Do có cafein và theophyllin, chè là
một chất kích thích não, tim và hô hấp. Nó tăng cường sức làm việc trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp,
tăng cường và điều hoà nhịp đập của tim. Nó cũng lợi tiểu, làm dễ tiêu hoá. Sự có mặt của các dẫn xuất
polyphenolic làm cho tác dụng của chè đỡ hại hơn hơn và kéo dài hơn là cafein. Các flavonol và
polyphenol làm cho chè có tính chất của vitamin P. Tuy vậy, nếu sử dụng kéo dài với liều cao, chè có thể

gây nhiễm độc mạn tính, biểu hiện bởi sự mất ngủ, sự gầy yếu, mất cảm giác ngon miệng, có rối loạn thần
kinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp của chè

Thường được dùng trong các trường hợp: Tâm thần mệt mỏi,
ngủ nhiều; đau đầu, mắt mờ; sốt khát nước; tiểu tiện không lợi; ngộ độc rượu. Dùng ngoài, nấu nước rửa
vết bỏng hay lở loét thì chóng ra da và lên da non.
Đơn thuốc:
1. Chữa phù thũng, dùng Chè tươi 300g nấu nước uống, mỗi ngày 2-3 lít; uống luôn 3-4 ngày sẽ
kiến hiệu.
2. Chữa ỉa chảy hay đi lỵ, dùng búp chè, búp ổi, mỗi thứ một nắm, sao vàng sắc uống, hoặc nhai
một nắm trà hương khô mốc.
3. Chữa bị bỏng, nấu nước chè đặc giội vào vết bỏng và rửa sạch, rồi lấy lòng trắng trứng gà phết
vào sẽ chóng lành.

Chè chữa phù nhũng, ỉa chảy, bị lỏng