Chua ngút hoa trắng trị sán, rắn cắn, nôn ra máu

Kết quả: 3.0/5 - (6 phiếu)

Chua ngút hoa trắng, Chua méo, Thùn mùn, Rè bụi - Embeliaeta (L.) Mez, thuộc họ Ðơn nem -
Myrsinaceae.

Mô tả chua ngút hoa trắng

Cây bụi rụng lá, mọc trườn, cao 1-2m, thân cứng nâu tím, mọc vươn dài. Cành non mềm
màu tía. Lá mọc so le phiến lá bầu dục xoan ngược, dài 4-9cm, chóp tù tròn so le mũi, gân phụ rất mảnh
và nhiều. Hoa trắng, nhỏ xếp 3-8 cái gần như dạng tán trên các nhánh. Quả gần hình cầu 6mm mũi lồi ở
đầu màu đỏ, có vỏ quả rất mỏng, chứa 1 hạt.
Ra hoa tháng 2-4, có quả tháng 5-7.

Bộ phận dùng chua ngút hoa trắng

Rễ, lá và quả chín - Radix Folium et Embeliae Laetae.

Nơi sống và thu hái chua ngút hoa trắng

Loài của Trung Quốc và Việt Nam nước ta, cây mọc hoang trong rừng núi
thấp và trung bộ tỉnh Sơn La, Lạng Sơn, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hà Nội, Hoà Bình, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Kontum.

Chua ngút hoa trắng  trị sán, rắn cắn, nôn ra máu

Hình ảnh: Chua ngút hoa trắng

Thành phần hoá học chua ngút hoa trắng

Quả chứa embelin.

Tính vị, tác dụng chua ngút hoa trắng

Rễ, lá có vị chua và se, tính bình, làm tan máu ứ, giảm đau, tiêu viêm, cầm ỉa
chảy. Quả có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng bổ huyết, cường tráng.

 

kim tiền thảo  tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp chua ngút hoa trắng

Thường dùng rễ chữa: 1. Lỵ, viêm ruột, tiêu hoá kém; 2. Ðau
họng, chấn thương bầm giập. Quả dùng chữa: 1. Hoại huyết, thiếu vitamin C, thiếu máu, nôn ra máu; 2.
Trướng bụng, ợ chua, ăn uống không tiêu; 3. Trị giun sán.
Cách dùng: Dùng rễ 15-30g, quả 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng lá làm thuốc đắp trị chấn thương
bầm giập, lở ngứa, eczema, rắn cắn.
Ðơn thuốc:
1. Trị sán, dùng quả Chua ngút tán bột, trộn với mật, uống vào sáng sớm lúc đói, mỗi ngày 5g.
2. Rắn cắn: Lá Chua ngút nhai nuốt nước, lấy bã đắp.
3. Nôn ra máu, đau dạ dày ruột: Quả 8-16g sắc uống.

Chua ngút hoa trắng  trị sán, rắn cắn, nôn ra máu