Chua ngút tị vết đốt bò cạp và rắn cắn, trị ho

Kết quả: 3.0/5 - (4 phiếu)

Chua ngút, Dây chua méo, Dây ngút, Cây thùn mùn - Embelia ribes Burm f. thuộc họ Ðơn nem -
Myrsinaceae.

Mô tả chua ngút

Cây bụi leo cao 1-2m, có thể đến 7m, hay hơn. Trục cụm hoa, cuống hoa, lá bắc và lá đều
có lông, màu hơi trắng. Thân màu nâu đỏ hay nâu sẫm, hơi có khía dọc. Lá mọc so le, thuôn, gốc tròn
hoặc có góc, có mũi nhọn ngắn hay tự ? đầu, nguyên, nhẵn, cuống lá lõm ở mặt trên. Hoa nhiều nhỏ, màu
vàng lục, xếp thành chùm ở ngọn. Quả hạch hình cầu, màu đỏ sẫm, lẫn những điểm màu lơ, dài và rộng
khoảng 2,5mm, vỏ quả thường nhăn nheo.
Cây ra hoa tháng 2-4, có quả tháng 3-10.

Bộ phận dùng của chua ngút

Quả, rễ, lá - Fructus, Radix et Folium Embeliae.

Nơi sống và thu hái của chua ngút

Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia mọc hoang phổ biến
ở những nơi có nhiều ánh sáng, ven rừng hoặc trên đồi ở khắp cao độ của nước ta. Thu hái quả
vào mùa thu khi chín, hái về xát, vỏ phơi khô lấy hạt, khi dùng tán nhỏ. Rễ lấy về rửa sạch, thái nhỏ, phơi
khô. Lá dùng tươi làm rau ăn.

Chua ngút tị vết đốt bò cạp và rắn cắn, trị ho

Hình ảnh: Chua Ngút

Thành phần hoá học chua ngút

Quả chứa tanin, hợp chất anthraquinon, tinh dầu, dầu béo và 2-3% embelin
(embelic acid). Ở Ấn Độ người ta đã tìm thấy trong quả có embelin 2,5-3, quercitol 1-0 và thành phần
chất béo là 5,2%, một alcaloid là christembin, một resinoid và phần hay hơi. Trong lá có caroten 4,6mg%
và vitamin C 62,5mg%.

 

tỏi đen  tphcm

Tính vị, tác dụng của chua ngút

Chua ngót có vị ngọt, tính mát, có tác dụng kháng sinh, sát trùng. Thân cây có
vị ngọt, tính mát có tác dụng bổ huyết. Người ta đã biết được tác dụng trừ giun sán, làm se, gây trung tiện,
tăng chuyển hoá và kích thích giải khát và bổ của quả. Cao lỏng của quả có tác dụng kháng khuẩn
Staphylococcus aureus và Escherichiacoli; cao này cũng có tác dụng co bóp tử cung, có tác dụng trên

chức năng nội tiết sinh dục và khả năng sinh sản.

Công dụng, chỉ định và phối hợp của chua ngút

Lá non của Chua ngút thường được dùng nấu canh chua và
cũng dùng trị rắn cắn (nhai lá tươi nuốt nước lấy bã đắp). Quả có vị chua ăn được, có tác dụng giải khát,
cũng thường được dùng trị giun, nhất là giun đũa, giun kim. Thân cây dùng trị ban trái, bạch đới. Người
ta cho người bệnh uống 5g (trẻ em 2-2,5g) bột quả trộn với đường hay mật vào buổi sáng sớm (sau khi đã
nhịn ăn tối hôm trước). Ở Ấn Độ người ta dùng làm thuốc trị giun, dưới dạng bột uống với sữa, sau đó
uống thuốc tẩy. Nước sắc quả khô làm thuốc hạ sốt và trị bệnh về ngực và da. Quả khô Chua ngút cũng là
thành phần của những chế phẩm chữa bệnh nấm da loang vòng và các bệnh da khác; cũng được dùng trị
vết đốt của bò cạp và rắn cắn. Nước hãm rễ dùng trị ho và ỉa chảy.

Chua ngút tị vết đốt bò cạp và rắn cắn, trị ho