Cỏ luồng trị xuất huyết và ly trực trùng

Kết quả: 5.0/5 - (1 phiếu)

Cỏ luồng, Cỏ seo gà - Pteris ensiformis Burm., thuộc họ Cỏ seo gà - Pteridaceae.

Mô tả cỏ luồng

Dương xỉ mọc ở đất cao 30-50cm, có thân rễ mọc bò, mang vẩy hẹp, màu hơi nâu. Lá hai
dạng, mọc khá sít nhau; lá không sinh sản có cuống dài 10-40cm, với phiến dài 8-20cm, rộng 4-12cm,
hình tam giác thon, lá chét tận cùng rất dài và dạng sợi nguyên; lá chét bên 2-7 đôi, mọc so le, có cuống

ngắn; các lá chét dưới bị cắt đến tận trục lá có cánh thành thùy. Phiến lá sinh sản dài hơn, có lá chét hẹp,
hình dải, thường chia ba, đầu chóp khía răng.
Dạng cây với lá dinh dưỡng và lá sinh sản; Một phần đoạn lá dinh dưỡng.

 

Tham khảo: bán buôn tinh bột nghệ vàng  tại tphcm

Bộ phận dùng cỏ luồng

Toàn cây - Herba Pteridis.

Cỏ luồng trị xuất huyết và ly trực trùng

Hình ảnh: cỏ luồng

Nơi sống và thu hái cỏ luồng

Cây mọc hoang khắp ở những chỗ có bóng râm từ bình nguyên đến trung
nguyên của nước ta. Còn phân bố ở các nước nhiệt đới châu Á, châu Úc và Polynêdi. Có thể thu thái cây
quanh năm, rửa sạch và phơi khô.

Tính vị, tác dụng của cỏ luồng

Vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, mát máu,
cầm lỵ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp cỏ luồng

Ở Trung Quốc, Cỏ luồng được dùng trị: 1. Viêm ruột, lỵ amíp,
viêm gan; 2. Ngoại cảm phát sốt, sưng hầu họng; 3. Viêm đường tiết niệu; 4. Trị chảy máu (xuất huyết).
Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã đắp chữa viêm tuyến nước bọt, đinh nhọt,
thấp chẩn. Ở Inđônêxia, người ta dùng lá non ăn như rau gia vị. Ở Malaixia, dịch lá non có vị se dùng súc
miệng, rửa lưỡi cho trẻ em bị ốm và dịch rễ dùng đắp hạch tràng nhạc. Dân gian dùng cả cây làm thuốc trị
lỵ và sốt rét và làm thuốc lợi tiểu. Lá, thân nấu nước rửa mụn trĩ, giã nát đắp lên các mụn độc bị viêm.
Ðơn thuốc:
1. Trị xuất huyết; dùng Cỏ luồng phối hợp với rễ cây Muối 60g, sắc nước uống.
2. Lỵ trực trùng; dùng Cỏ luồng phối hợp với Tai tượng Úc, Thằn lằn đều 30g sắc uống.

Cỏ luồng trị xuất huyết và ly trực trùng