Đào chữa kinh nguyệt không đều, chữa phù nhũng, rôm sày

Kết quả: 4.0/5 - (2 phiếu)

Đào chữa kinh nguyệt không đều, chữa phù nhũng, rôm sày

Ðào - Prunus persica (L,) Batsch, thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

Mô tả đào

Cây gỗ nhỏ, cao 8-10m, mọc lâu năm, thân nhẵn, phân cành nhiều, màu đo đỏ, chồi có
lông mềm. Lá hình bầu dục ngọn giáo, dài 8-15cm, rộng 2-3cm, có mũi nhọn
dài, nhăn nheo, có răng mịn, màu lục thẫm hay lục nhạt tuỳ giống; cuống lá có
tuyến. Hoa hình chuông màu đo đỏ, có khi trắng, thường mọc đơn độc, có
cuống ngắn. Quả hạch hình cầu, có một rãnh bên rõ, phủ lông tơ mịn, khi chín
hơi có màu đỏ, vỏ quả trong hoá gỗ bao lấy hạt (nên người ta gọi là quả hạch).
Mùa hoa tháng 1-4, quả tháng 5-9.

Bộ phận dùng đào

Hạt - Semen Persicae, thường gọi là Ðào nhân. Lá và
hoa cũng thường được dùng.

 

mua cây cỏ ngươi  ở đâu tại tphcm

Nơi sống và thu hái đào

Cây của Bắc Trung Quốc và Mông Cổ, đã được
trồng lâu đời ở nước ta. Ðào thích nghi với vùng khí hậu nhiệt đới núi cao các
tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn. Ðào cũng được trồng ở những nơi có khí hậu mát và ấm ở miền
Bắc nước ta. Người ta ăn quả lấy hạch. Ðập vỡ vỏ lấy hạt, ta thường gọi là nhân, nên mới có tên là Ðào
nhân, thực ra đó mới là hạt Ðào, đem phơi hoặc sây khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.

Đào chữa kinh nguyệt không đều, chữa phù nhũng, rôm sày

Hình ảnh : đào

Thành phần hoá học đào

Phần thịt của quả Ðào chứa chất màu (carotenoid, lycopen,
cryptoxanthin, zeaxanthin), 15% đường, acid hữu cơ (acid citric, acid tariric), vitamin C, acid
clorogenic, ít tinh dầu. Hạt chứa 50% dầu béo, 3,5% amygdalin. 0,40-0,70%, tinh dầu, ennulsin; còn
có acid prussie, cholin, acetylcholin. Lá Ðào chứa amygdalin, tanin, coumarin. Hoa chớm nở chứa
glucosid, trifolin. Nhựa Ðào chứa I-arabinose, d-xylose. I-rhamnose, acid d-glucuromic.

Tính vị, tác dụng đào

Ðào nhân có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng phá huyết, khử tích trệ,
nhuận táo, hoạt trướng, lợi tiểu. Lá Ðào có vị đắng, tính bình, có tác dụng làm tan kết tụ và giảm đau,
ngoài ra còn có tác dụng lợi tiểu mạnh. Người ta đã nghiên cứu về các tác dụng ức chế sự đông máu,
tác dụng chống dị ứng, tác dụng chống viêm của nhân Ðào, tác dụng diệt khuẩn, tẩy và diệt giun của lá
Ðào.

Công dụng, chỉ định và phối hợp đào

Ðào nhân, dùng sống trị kinh nguyệt bế tắc, sinh hòn cục,
bụng dưới đầy, đau, vấp ngã ứ huyết; dùng chín thì hoạt huyết, chữa đại tiện khó đi do huyết táo, ngày
dùng 6-12g dạng thuốc sắc. Ðào nhân còn dùng chữa ho như hạt mơ. Lá Ðào thường dùng sắc nước
hoặc vò ra lấy nước tắm ghẻ, sưng ngứa, chốc lở, xát và ngâm chữa đau chân. Hoa Ðào có khi cũng
được dùng làm thuốc thông tiểu tiện và tẩy dùng chữa thuỷ thũng, bí đại tiện. Ngày dùng 3-5g hãm
uống. Nhựa Ðào dùng trị đái ra dưỡng trấp, đái đường.
Ðơn thuốc:
1. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng máu: Ðào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất, Tô mộc, Mần
tưới, Nghệ vàng đều bằng nhau, mỗi vị 8-15g sắc uống.
2. Chữa bí đại tiện: Dùng Ðào nhân 40g luộc ăn vào lúc đói.
3. Chữa đại tiểu tiện không thông: Dùng lá Ðào một nắm to, giã vắt lấy nước cốt uống.
4. Chữa phù thũng: Dùng vỏ cây Ðào ngâm rượu uống.
5. Chữa đái dưỡng trấp: Dùng nhựa cây Ðào 12g tán nhỏ uống với nước sắc. Dây tơ hồng 30g
làm thang.
6. Chữa đái dưỡng: Dùng nhựa Ðào 20g tán nhỏ uống với nước sắc. Ðịa cốt bì và Râu ngô
mỗi vị 30g làm thang.
7. Chữa chốc lở, rôm sảy, sưng âm hộ: Giã lá Ðào tươi xoa xát.
8. Chữa phù, đại tiện táo bón: Dùng hoa Ðào 3-5g, sắc uống.
9. Chữa bại liệt nửa người: lấy 2000 nhân quả Ðào đã bóc vỏ cho vào một lít rưỡi rượu để
ngâm 21 ngày, vớt nhân Ðào đem phơi khô sấy dòn, tán nhỏ mịn, trộn với nước cháo cho vừa dẻo làm
viên to bằng hạt đậu đen, mỗi ngày uống 30 viên với một thìa rượu ngâm nước của nó.
10. Chữa đau vùng tim đột ngột: Lấy 30 g nhân hạt Ðào bóc vỏ giã nhừ, cho vào một chén
nước đun kỹ để uống 3 lần.
Kiêng kỵ: Không có ứ trệ, đàn bà có thai không nên dùng.