Dây cóc có tác dụng làm ra mồ hôi, tiêu đờm, tiêu viêm, tiêu độc

Kết quả: 3.5/5 - (2 phiếu)

Dây cóc,  Dây ký ninh,  Thuốc  sốt  rét  - Tinospora  crispa Miers,  thuộc  họ  Tiết  dê  Meni-spermaceae. 

Mô tả Dây cóc:

  • Dây leo bằng thân quấn, sống dai, dài tới 6-7m.
  • Thân non nhẵn, thân già màu nâu xám, rất xù xì nom như da cóc.
  • Lá hình trái xoan ngược - dạng tim hay hình thuôn, mọc so le, mép nguyên, dài 8-12cm, rộng 5-6cm, có cuống ngắn.
  • Hoa tập hợp thành 1-2 chùm mọc ở nách những lá đã rụng. 
  • Quả hình trứng, khi chín có màu vàng rồi đỏ, dài chừng 12 mm, có cơm quả dày, chứa 1 hạt màu đen. 
  • Bộ phận dùng: Dây - Caulis Tinosporae Crispae. 
Dây cóc có tác dụng làm ra mồ hôi, tiêu đờm, tiêu viêm, tiêu độc
Dây cóc có tác dụng làm ra mồ hôi, tiêu đờm, tiêu viêm, tiêu độc

Nơi sống và thu hái Dây cóc :

  • Cây của Đông Dương và Ấn Độ, mọc hoang và cũng được trồng.
  • Trồng bằng những đoạn cành dài 10-15cm cắm nghiêng xuống đất vào mùa xuân, thu. 
  • Để  làm  thuốc,  dùng  dây  già  thu  hái  quanh  năm,  rửa  sạch,  cắt  thành  đoạn  ngắn,  thái mỏng dùng tươi hay phơi khô. Có thể tán bột, luyện viên cho dễ uống.
  • Khi chế biến, có thể ngâm nước vo gạo hay nước tiểu trẻ em. 
  • Thành phần hoá học: Dây chứa một alcaloid là palmatin, hàm lượng 0,10% trọng lượng khô. Ngoài  ra  còn  có một  chất  đắng  với  tỷ  lệ  0,60-0,80%  trọng  lượng  khô. Hoạt  chất  đắng  này  là một heterosid không kết tinh, không hút ẩm, khó thuỷ phân bởi các acid. Người ta còn gọi nó là picroretin hay picroretinosid. 
  • Tính vị,  tác dụng: Dây có có vị  rất đắng,  tính mát, có  tác dụng chống chu kỳ  trong  sốt, bổ đắng, hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tiêu đờm, tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu, lợi tiêu hoá.
  • Lương y Nguyễn An Cư cho nó là phá huyết thông kinh trệ, trục ứ, chỉ phúc thống, sát chư trùng, trừ thấp nhiệt, tiêu thũng đầy, cũng chữa sốt rét hay. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

  • Thường dùng trị cảm sốt, phát ban, sốt rét cơn, ho, tiêu hoá kém và tiêu mụn nhọt.
  • Dùng ngoài lấy nước sắc rửa mụn nhọn lở loét. Lá nghiền nát dùng đắp lên các vết thương và đắp trị ghẻ. Ở Ấn Độ, người ta dùng trong suy yếu toàn thân. 
  • Cách  dùng: Ngày  dùng  4-8g  khô,  dạng  thuốc  sắc. Hoặc  dùng  tươi  hãm  trong  nước  sôi  để nguội uống. Hoặc nấu thành cao, ngày uống 0,50-1,50g. Dùng bột luyện thành viên, ngày 2-3g. Dùng ngoài, nấu nước rửa mụn nhọt, vết thương. 
  • Dùng rễ sắc uống chữa sốt rét cơn. 
  • Đơn  thuốc kinh nghiệm chữa sốt rét ở An Giang, dùng chữa sốt rét dây dưa và chặn cử rét: Dây đau xương 16g; Dây kỳ nam hương 10g; Dây thần thông 10g; Dây cóc 10g, hiệp chung 1 thang sắc uống trước cử 2 giờ. Đổ 3 chén, sắc còn 9 phân. Uống ngày 1 thang. 
  • Có người còn dùng chữa bò gầy ốm, biếng ăn: Giã tươi một đoạn dây (dài bằng một lóng tre), thêm muối, lọc nước cho uống, bò sẽ mạnh trở lại. 
 

Dây cóc có tác dụng làm ra mồ hôi, tiêu đờm, tiêu viêm, tiêu độc