Dây thường xuân có tác dụng khu phong, lợi thấp, bình can, giải độc
Dây thường xuân - Hedera nepalensis K. Koch var. sinensis (Tobl.) Rehd., thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.
Mô tả cây Dây thường xuân :
- Cây leo thường xanh có nhiều rễ móc khí sinh, không có gai.
- Lá đơn không có lá kèm, phiến lá phân thuỳ, dài 5-10cm, rộng 3-8cm, gân chân vịt.
- Cụm hoa chuỳ, gồm nhiều tán, có lông sao.
- Hoa nhỏ, màu vàng trắng và lục trắng; lá bắc rất nhỏ, đài có 5 răng nhỏ; tràng 5, gốc rộng, có một mào cuốn ở giữa; nhị 5, bầu 5.
- Quả hạch tròn, khi chín màu đen.
- Hoa tháng 5-8, quả tháng 9-11.
- Bộ phận dùng: Thân dây - Caulis Helerae Sinensis, thường gọi là Thường xuân đằng.
Dây thường xuân có tác dụng khu phong, lợi thấp, bình can, giải độc
Nơi sống và thu hái cây Dây thường xuân :
- Cây mọc ở rừng ẩm Lào Cao (Sapa), Lai Châu. Có thể thu hái dây quanh năm.
- Thành phần hoá học: Thân cây có tanin và nhựa. Lá chứa hederin, inositol và carotin.
- Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng khu phong, lợi thấp, bình can, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- Thân, lá, hạt nấu uống với rượu ấm có thể dùng để giải ngộ độc. Hạt ngâm rượu để trị bệnh phong huyết, đau lưng.
- Ở Trung Quốc, dây dùng trị viêm khớp đau nhức, viêm gan, đau đầu, nôn ra máu, mắt mờ, nhọt độc sưng đau.
- Ở Ấn Độ, lá dùng làm thuốc chườm nóng trị sưng hạch; quả dùng hãm uống trị thấp khớp.
Xem thêm
|
Dây thường xuân có tác dụng khu phong, lợi thấp, bình can, giải độc
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới