Địa hoàng trị chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát, đau họng, khí suyễn

Kết quả: 3.7/5 - (3 phiếu)

Địa hoàng trị chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát, đau họng, khí suyễn

Địa hoàng - Rehmannia glutinosa Libosch, thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.

Mô tả địa hoàng

Cây thảo sống nhiều năm cao 20-30cm, toàn cây có lông mềm và lông tiết màu tro
trắng. Rễ mầm lên thành củ. Lá mọc vòng ở gốc; phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, dài 3- 
404
15cm, rộng 1,5-6cm, mép khía răng tròn không đều; gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm
cho lá như bị rộp, chia lá thành những múi nhỏ. Hoa mọc thành chùm trên một cuống chung dài ở đầu
cành. Đài và tràng đều hình chuông, tràng hơi cong dài 3-4cm, mặt ngoài tím
đẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím 4 nhị, nhị trường. Quả hình trứng,
chứa nhiều hạt nhỏ.
Hoa tháng 4-6, quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng địa hoàng

Rễ củ - Radix Rehamanniae, thường gọi là Địa hoàng

Nơi sống và thu hái địa hoàng

Loài cây của Trung Quốc. Từ năm 1958 nhập
trồng ở nước ta, hiện nay được phát triển trồng ở nhiều nơi từ Bắc đến Nam.
Nhân giống bằng những mầm rễ, mỗi mầm dài 1-2cm. Sau khi trồng 6 tháng
rưỡi có thể thu hoạch. Mỗi năm có thể thu hoạch hai vụ vào các tháng 2-3 và
8-9. Chọn ngày nắng ráo để đào củ. Củ Địa hoàng tươi hình thoi hay hình trụ
cong queo, dễ bẻ gẫy; mặt ngoài màu vàng đỏ, có những vùng thắt lại chia củ thành từng khoanh. Trên
các rãnh có vết của mầm. Tuỳ theo cách chế biến, ta có Sinh địa hoàng và Thục địa hoàng.
- Sinh địa: Củ Địa hoàng đã được chọn lựa, rồi rải vào lò sấy; sấy trong 6-7 ngày cho khô đều.
- Thục địa: Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy
nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ
như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt.
Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước
gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục
địa có khác nhau.

Địa hoàng trị chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát, đau họng, khí suyễn

Hình ảnh: địa hoàng

Thành phần hoá học địa hoàng

Trong rễ có catalpol, mannit, rehmannin, glucose và một ít caroten. Còn
có tới 15 acid amin và D-glucozamin, acid phosphorie và các cacbohydrat, chủ yếu là stachyoza; còn
có chất campesterol.

cung cấp dây đau xương  ở tphcm

Tính vị, tác dụng địa hoàng

Địa hoàng tươi có vị ngọt, đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, mát
máu. Sinh địa hoàng (Củ địa hoàng khô) có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng tư âm dưỡng huyết. Thục địa
hoàng có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ôn; có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm, bổ huyết, làm đen râu tóc.
Người ta đã chứng minh được tác dụng chống đường huyết, tác dụng cầm máu, lợi tiểu, kháng
sinh của Địa hoàng.

 

phân phối nhục thung dung  tại tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp địa hoàng

Sinh địa dùng chữa bệnh huyết hư phát nóng, thổ huyết,
băng huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt không đều, động thai; bệnh thương hàn, ôn dịch, phát ban
chẩn, cổ họng sưng đau, huyết nhiệt, tân dịch khô. Ngày dùng 8-16g, có thể dùng đến 40g.
Thục địa dùng trị thận âm suy sinh ra các chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát (đái đường), đau
họng, khí suyễn (khó thở), hư hoả bốc lâm sinh xuất huyết, làm sáng mắt, điều kinh, bổ huyết, sinh
tinh, làm cho cơ thể tráng kiện. Ngày dùng 12-40g.

Địa hoàng trị chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát, đau họng, khí suyễn