Hạ khô thảo chữa tràng nhạc, lở loét, thông tiểu, cao huyết áp

Kết quả: 5.0/5 - (1 phiếu)

Hạ khô thảo chữa tràng nhạc, lở loét, thông tiểu, cao huyết áp

Hạ khô thảo - Prunella vulgaris L., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

Mô tả hạ khô thảo

Cây thảo, sống nhiều năm, cao 20-40 cm, có thể tới 70cm, thân vuông, màu tím đỏ, có
lông. Lá mọc đối, hình trứng hay hình ngọn giáo, dài 1,5-5cm, rộng 1-2,5cm
mép hoặc hơi khía răng. Cụm hoa bông gồm nhiều xim co ở đầu cành, dài
2-6cm; lá bắc có màu tím đỏ ở mép; hoa nhỏ, màu lam đậm hay tím nhạt, có
cuống ngắn; đài hình ống có 2 môi; tràng đều chia 2 môi, môi trên dựng
đứng, vòm lên như cái mũ, môi dưới 3 thuỳ, thuỳ giữa lớn hơn, có răng; nhị
4, thò ra ngoài tràng hoa. Quả bế nhỏ, cứng, có 4 ô.
Mùa hoa tháng 4-6, quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng hạ khô thảo

Bông hoa - Spica Prunellae, tức phần cụm hoa trên
cành mang lá, dài không quá 5cm, tính từ ngọn hoa trở xuống, thường gọi là
Hạ khô thảo. Ở Âu châu, người ta dùng toàn cây.

Hạ khô thảo chữa tràng nhạc, lở loét, thông tiểu, cao huyết áp

hình ảnh: Hạ khô thảo chữa tràng nhạc, lở loét, thông tiểu, cao huyết áp

Nơi sống và thu hái hạ khô thảo

Loài cây của các vùng Âu, Á ôn đới, phân bố
ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và nhiều nước châu Âu. Ở nước ta, chỉ gặp loài này ở một số nơi
vùng núi ẩm mát Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phú), Mẫu Sơn (Lạng Sơn) và một số tỉnh khác như
Hà Giang, Lai Châu, Kontum... Thường tập trung thành đám nhỏ, trữ lượng không nhiều. Có thể nhân
giống bằng hạt. Sau khi trồng 75-90 ngày, cây ra hoa. Khi nào hoa ngả sang màu nâu, thì thu hái phần
ngọn cây mang hoa, mang về phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

 

cung cấp hà thủ ô  ở tphcm

Thành phần hóa học hạ khô thảo

Hạ khô thảo chứa alcaloid tan trong nước, 3,5% muối vô cơ, tinh dầu.
Trong các muối vô cơ có chủ yếu là kali chlorua. Tinh dầu chứa d-camphor (khoảng 50%) a- và Dfenchon, vết của alcol fenchylic. Chất đắng là prunellin (trong đó phần không đường là acid ursolic;
còn có denphinidin cyanidin. Ở Pháp, người ta đã xác định trong cây có nhựa chất đắng, tanin, tinh
dầu, chất béo, lipase, một glucosid tan trong nước (0,70g/kg cây khô) và một saponosid acid (1,10g).

Tính vị, tác dụng hạ khô thảo

Hạ khô thảo có vị đắng, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu mát gan, sát trùng,
tiêu độc, có tác giả cho là nó thanh hoả minh mục, tán kết tiêu thũng. Ở Pháp, người ta cho nó có các
tính chất làm se, tiêu sưng, làm giảm đường huyết, làm sạch.

 

cung cấp củ tam thất  tại tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp hạ khô thảo

Thường dùng trị đau mắt hay chảy nước mắt, tràng nhạc
(lao hạch), bướu cổ, sưng vú, viêm tử cung và âm hộ, gan mật nhiệt, huyết áp cao; viêm thần kinh da,
lở ngứa mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến, tiểu tiện ít không thông. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc; dùng
riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Ở Trung Quốc, dân gian dùng trị đái buốt, lao hạch, đau mắt phong sưng đỏ; cũng trị được
cao huyết áp, giữ mức hạ áp được lâu, giảm bớt bệnh buồn rầu chủ quan.
Ở Pháp, người ta dùng uống trong trị đái đường, dùng ngoài chữa mụn nhọt, đau thắt, viêm
họng, viêm lưỡi, viêm miệng.

Đơn thuốc:

1. Chữa tràng nhạc, lở loét: Hạ khô thảo 200g sắc đặc, uống trước bữa ăn 2 giờ. Hoặc dùng
Hạ khô thảo 8g, Cam thảo 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

2. Thông tiểu tiện: Hạ khô thảo 8g, Hương phụ 2g, Cam thảo 1g, nước 300ml, sắc còn 200ml,
chia 3 lần uống trong ngày.

3. Chữa cao huyết áp: Hạ khô thảo rửa sạch, phơi khô, tán nhỏ 40g, sắc lấy nước, chia 2 lần
uống trong ngày, sau hai bữa cơm. Uống liên tục 10 ngày, nghỉ 7 ngày, rồi uống tiếp tục như thế từ 2-4
đợt tuỳ bệnh nặng nhẹ. Hoặc dùng Hạ khô thảo, Bồ công anh, Hạt muồng ngủ sao, mỗi vị 20g; Hoa
cúc, lá Mã đề, mỗi vị 12g, sắc uống.

Hạ khô thảo chữa tràng nhạc, lở loét, thông tiểu, cao huyết áp