Hậu phác nam chữa đau bụng, sốt rét, chậm tiêu

Kết quả: 4.0/5 - (2 phiếu)

 Hậu phác nam chữa đau bụng, sốt rét, chậm tiêu

Hậu phác nam, Quế rừng - Cinnamomum iners Reiuw, ex Blume, thuộc họ Long não - Lauraceae.

Mô tả hậu phác nam

Cây to cao 8-10m, tới 20m, cành hình trụ, màu nâu đen. Lá to, thơm, mọc đối hoặc so
le, phiến tròn dài, chóp lá tù hay hơi nhọn, mặt dưới lá hơi mốc mốc, ba gân gốc chạy dọc đến gần
chóp lá. Hoa trắng thơm mọc thành chuỳ ở nách lá và đầu các cành, gồm 12-14 tán. Quả mọng hình
bầu dục dài 12-13mm, trên một chén do bao hoa còn lại.

Bộ phận dùng hậu phác nam

Vỏ thân - Cortex Cinnamomi

 

cung cấp cây xạ đen  tại tphcm

Nơi sống và thu hái hậu phác nam

Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc và Việt Nam. Thông
thường ở rừng thưa từ Tuyên Quang, Bắc Thái tới Sông Lô, An Giang. Thu hái vỏ thân của cây có vỏ
dày vào mùa khô, phơi khô.

Hậu phác nam chữa đau bụng, sốt rét, chậm tiêu

Hình ảnh: hậu phác nam

Tính vị, tác dụng hậu phác nam

Hậu phác nam có vị đắng cay, hơi mát, tính ấm, có tác dụng hạ khí, tiêu
đờm, ấm trung tiêu.

 

phân phối cây dừa cạn tại tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp hậu phác nam

Thường dùng trị bụng đầy trướng và đau, ăn uống không
tiêu, nôn mửa, tả lỵ. Nhân dân cũng dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá và bổ dạ dày. Nước sắc rễ dùng
sau khi sinh đẻ và khi lên cơn sốt. Dịch lá dùng như thuốc đắp trị thấp khớp. Lá cũng dùng làm bột chế
hương thấp. Ngày dùng 4-20g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Người tỳ vị quá hư, nguyên khí kém, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đơn thuốc:

1. Chữa sốt rét cơn lâu ngày do khí độc của rừng núi, bụng đầy, ăn không tiêu, dày da bụng,
báng lách hay viêm gan mạn tính, đau lâm râm ở vùng gan, gan to, mặt bụng chân tay hơi phù: Hậu
phác nam, Trần bì, Bán hạ chế, Ngải máu, Nghệ đen, Chỉ xác, Củ rễ quạt, Hạt cau, Vỏ dụt mỗi vị 12g,
Thảo quả 6g, sắc uống. Trường hợp bệnh hoãn thì tán bột, uống mỗi lần 10g, ngày uống 2-3 lần.
2. Chữa đau bụng, bí đầy, đại tiện táo kết: Hậu phác nam, Chỉ xác, Đại hoàng hay Chút chít,
đều 12g, sắc uống.
3. Bột tiêu thực dùng chữa ăn chậm tiêu, no hơi, sình bụng, ăn ít, ăn không tiêu: Củ Sả 100g,
Thuỷ xương bổ 100g, Hậu phác 100g, Cỏ gấu (sao) 100g, vỏ Quýt 100g, Gừng khô 50g, Quế khâu
50g. Các vị hoà chung, tán bột nhuyễn, mỗi lần uống một muỗng cà phê; ngày 2-3 lần sau bữa ăn và
tối khi đi ngủ.

Ghi chú: ta thường dùng vỏ của cây nói trên thay vị Hậu phác - Cortex Magnoliae officinalis,
do đó mới có tên Hậu phác nam. Ở Trung Quốc, người ta thường dùng vỏ cây Ao diệp hậu
phác - Magnolia officinalis Rehd, et Wils var, biloba Rehd, et Wils. Hậu phác thuộc loại cây gỗ lớn
cao 7-15m, vỏ thân tím nâu. Lá mọc so le, tập trung ở ngọn các nhánh, phiến hình trứng thuộc dài 15-
30cm, rộng 8-17cm, đầu lá lõm xuống chia thành 2 thuỳ, phía gốc hẹp lại, cuống lá 2,4-4cm, không
lông. Hoa màu trắng thơm, đường kính 9-12cm, nhị và nhuỵ nhiều. Quả kép gồm nhiều quả đại, hình
trứng dài 11-16cm, rộng 5-6,5cm. Cây thường mọc ở những nơi có khí hậu mát ở Phúc Kiến, Chiết
Giang, An Huy, Giang Tây và Hồ Nam. Vỏ cây chữa magnolot và honokiol. Hậu phác có vị đắng, cay,
tính ôn, không độc, có tác dụng táo thấp tiêu đàm, hạ khí trừ mạn. Thường được dùng trị bệnh đầy
bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiện bí, táo.

Hậu phác nam chữa đau bụng, sốt rét, chậm tiêu