Hếp chữa phù thũng, giang mai, bệnh lỵ

Kết quả: 4.5/5 - (2 phiếu)

Hếp chữa phù thũng, giang mai, bệnh lỵ

Hếp - Scaveola taccada (Gaertn.), Roxb. (S. sericea Vahl), thuộc họ Hếp - Goodeniaceae.

Mô tả hếp

Cây bụi cao 1-2m, có nhánh khoẻ, tròn, mang sẹo lá, có những túm lông nằm ở nách
các lá. Lá mọc so le, rất sít nhau ở ngọn các nhánh, mọng nước, màu lục sáng, nhẵn hay có lông mềm
dài 25-30mm, thành xim ở nách lá ngắn hơn các lá nhiều. Quả hình trứng hay gần hình cầu, đường
kính 8-15mm, chứa 2 hạt.

Bộ phận dùng hếp

Rễ, vỏ, lá - Radix, Cortex et Folium Scaveolae.

Nơi sống và thu hái hếp

Loài của Đông Á nhiệt đới, châu Đại dương và Madagasca. Cây mọc ở vùng bờ biển, dọc nước ta, trên bờ chỗ đầm lầy, nước mặn, trong các rừng cây gỗ thấp.

 

phân phối hoa hòe tại tphcm

Hếp chữa phù thũng, giang mai, bệnh lỵ

Hình ảnh: hiếp

Thành phần hóa học hếp

Cây chứa 2 alcaloid, trong đó có scaveolin.

Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp hếp

ở Philippin, nước sắc rễ dùng chữa phù thũng, một số tai
biến giang mai và bệnh lỵ. Lá dùng để hút như thuốc lá.
Ở Inđônêxia, nước sắc lá và vỏ cũng dùng chữa phù thũng.
Ở Malaixia, lá dùng ăn cầm ỉa chảy. Ở Ấn Độ, dịch của quả nang dùng tra vào mắt làm cho
sáng tránh mờ mắt và tăng khả năng nhìn xa.

Hếp chữa phù thũng, giang mai, bệnh lỵ