Hoàng cầm chữa viêm phế nhiệt, ho ra máu, động thai

Kết quả: 5.0/5 - (1 phiếu)

Hoàng cầm chữa viêm phế  nhiệt, ho ra máu, động thai

Hoàng cầm - Scutellaria baicalensis Georgi (S. macrantha Fisch.), thuộc họ Hoa môi -
Lamiaceae.

Mô tả hoàng cầm

Cây thảo sống lâu năm, mọc đứng, cao 30-50cm, thân vuông, phân nhánh nhiều. Rễ
phình to thành hình chuỳ, mặt ngoài màu vàng sẫm, phần chất gỗ nham nhở,
màu vàng nhạt, lõi ruột màu nâu vàng. Lá mọc đối, hình mác hẹp, đầu nhọn,
mép nguyên, hầu như không cuống, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới xanh
nhạt, cả hai mặt đều có điểm tuyến đen. Hoa mọc sít nhau thành chùm dày ở
đầu cành, màu lam tím; tràng hình ống dài chia hai môi, 4 nhị (2 dài, 2 ngắn),
bầu có 4 ngăn. Quả màu nâu sẫm, trong có hạt tròn màu đen.
Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.

Bộ phận dùng hoàng cầm

Rễ củ - Radix Scutellariae, thường gọi là Hoàng cầm.

Nơi sống và thu hái hoàng cầm

Cây của vùng Sibêri, Bắc Trung Quốc đã được di
thực vào nước ta. Trồng bằng hạt vào mùa xuân, phát triển tốt. Cũng có người
trồng làm cảnh. Cây ngủ mùa đông, mùa xuân lại đâm chồi mọc lại. Thu hái rễ
vào mùa xuân hay mùa thu, đem về cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi đến hơi khô thì cho vào giỏ tre
xóc cho rụng vỏ già bên ngoài, hoặc cạo bỏ vỏ ngoài, phơi hoặc sấy tiếp đến khô. Khi dùng tẩm rượu
hai lần, sao qua.

Thành phần hóa học hoàng cầm

Trong rễ Hoàng cầm có tinh dầu, các dẫn xuất flavon: baicalin, bacalein,
wogonoside, wogonin, skullcapflavone I, H, oroxylin A; còn có tanin và chất nhựa.

Hoàng cầm chữa viêm phế  nhiệt, ho ra máu, động thai

Hình ảnh: hoàng câm

Tính vị, tác dụng hoàng cầm

Vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, tả hoả, giải độc, cầm
máu, an thai.

 

bán buôn cây diếp cá  tại tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp hoàng cầm

Chữa sốt cao kéo dài, phế nhiệt, ho, kiết lỵ, đái dắt, ung
nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa ra máu, băng huyết, an thai. Ngày dùng 4-16g dạng thuốc sắc hoặc
bột.

Đơn thuốc:

1. Chữa phế nhiệt, ho ra máu, sưng phổi, thổ huyết: Hoàng cầm tán nhỏ, uống mỗi lần 4-5g,
ngày uống 2-3 lần với nước cơm hoặc nước sắc Mạch môn làm thang.
2. Chữa đau bụng đi lỵ ra máu mũi, hay đau bụng khan: Hoàng cầm, Bạch thược mỗi vị 10g,

491
tán bột sắc uống.
3. Chữa động thai, đau bụng, kém ăn, bồn chồn: Hoàng cầm, Bạch truật, Củ gai, mỗi vị 10g
sắc uống.
4. Chữa vết cứu, bỏng ra máu không dứt: Hoàng cầm tẩm rượu sao, tán bột uống 6-12g

Hoàng cầm chữa viêm phế  nhiệt, ho ra máu, động thai