Lan một lá có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế

Kết quả: 5.0/5 - (1 phiếu)

Lan một lá, Lan cờ, thanh thiên quỳ, Trâu châu  - Nervilia  fordii (Hance)  Schltr.,  thuộc  họ Lan- Orchidaceae. 

Mô tả cây Lan một lá :

  • Ðịa lan nhỏ, cao 10-30cm, sống nhiều năm, lụi vào mùa khô và mọc lên hằng năm vào mùa xuân. 
  • Thân rễ  tròn dạng củ.
  • Phần  trên mặt đất rất ngắn. Chỉ có một  lá duy nhất; phiến hình tim tam gác, rộng 4-8cm,  trên cuống dài.
  • Cụm hoa hình bông, thường xuất hiện trước khi mọc lá; lá bắc nhọn dài 6-7mm; hoa màu trắng, đốm tím hồng, phiến hoa hình dầm, dài 1cm, môi tam giác, thuỳ nhọn tròn, có lông dày, cột cao 5-7mm. 
  • Hoa tháng 3-4, Quả tháng 5-6. 
  • Bộ phận dùng: Toàn  cây hay  củ,  có khi  chỉ dùng  lá  - Herba Nerviliae thường gọi  là Thanh thiên quỳ. 
Lan một lá có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế

Nơi sống và thu hái cây Lan một lá :

  • Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan.
  • Ở nước ta lan một lá mọc trên kẽ đá, nơi rợp vùng núi đá vôi và ở nơi ẩm vùng chân núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hoà Bình, Ninh Bình.
  • Thu hái vào mùa thu, rửa sạch, phơi khô, vò nhẹ rồi phơi lại. Phơi và vò ngày 2-3 lần cho tới khô hẳn. Cũng có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. 
  • Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, giảm ho, làm dịu đau, tán ứ. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

  • Ở nước ta đồng bào sử dụng lá làm thuốc giải độc, nhất là ngộ độc nấm. Người ta dùng 2-3 lá phơi khô thái nhỏ, hãm với nước sôi trong ít phút rồi chiết nước uống. Ngày uống 2  lần. 
  • Người  ta cũng dùng nó  làm  thuốc bồi dưỡng cơ  thể,  thuốc bổ và mát phổi, chữa  lao  phổi,  ho. Ngày  dùng  10-20  lá  dưới  dạng  thuốc  sắc,  thuốc  hãm,  hấp  đường  hoặc  chế  biến thành cao lỏng để uống.
  • Dùng ngoài lấy lá tươi giã nát, đắp lên các chỗ đau nhức hoặc đắp mụn nhọt các vết lở. 
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị
  • 1. Ho lao phổi, viêm phế quản;
  • 2. Viêm miệng, viêm họng cấp tính, tạng lao; 
  • 3. Trẻ em hấp thụ kém và nuôi dưỡng kém;
  • 4. Rối loạn kinh nguyệt;
  • 5. Ðòn ngã  tổn  thương, viêm mủ da. Liều dùng 10-15g dạng  thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Dùng ngoài giã củ tươi vừa đủ đắp vào chỗ đau. 
Ðơn thuốc
  • 1. Viêm miệng, viêm họng cấp tính: cây tươi lan một lá dùng nhai. 
  • 2. Tạng lao: Lan một lá 15g nấu với thịt lợn làm canh ăn. 
  • 3. Trẻ em hấp  thụ kém và nuôi dưỡng kém: Củ  lan một  lá 5-10g nấu với  thịt  lợn nạc hoặc trứng gia cầm và ăn như thức ăn. 
Ghi chú: Ở nước  ta còn có một số  loài khác cùng chi như Nervilia crispata (Blunne)  Schltr. N.plicata (Andr) Schltr. N.prainiana (King et Pant) Seidenf, cũng có thể sử dụng.
 

Lan một lá có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế