Sam nhỏ trị lỵ, hoàng đản do thấp nhiệt, trĩ nội xuất huyết
Sam nhỏ - Portulaca quadrifida L., thuộc họ Rau sam - Portulacaceae.
Mô tả sam nhỏ
- Cây thảo hằng năm, nhỏ, yếu hơn rau sam; thân mảnh, đo đỏ. Lá mọc đối; thon hẹp, dài 6-20mm, rộng 2-7mm; lá kèm là lông trắng lâu rụng. Hoa mọc đơn độc, nhỏ, giữa bốn lá; lá bắc 2, mỏng; phiến hoa vàng, có 3 gân; nhị 7-12; vòi nhuỵ 3-4 nuốm dài. Quả hợp cao 3,5mm; hạt nhiều, hình thận, dài 1,5mm.
- Hoa quanh năm, thường nở vào buổi trưa.
- Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Portulacae Quadrifidae.
Nơi sống và thu hái sam nhỏ
- Loài của vùng cổ nhiệt đới, ở châu Á có phân bố ở Ấn Độ, Pakistan, Việt Nam tới Inđônêxia, Philippin. Ở nước ta, cây mọc trên đất hoang, dọc đường đi, vùng đồng bằng nhiều nơi khắp cả nước.
Hình ảnh: sam nhỏ
Tính vị, tác dụng sam nhỏ
- Vị hơi chua đắng, tính bình; có tác dụng trừ lỵ, sát trùng. Lá tiêu viêm, lợi tiểu. Hạt trừ giun.
Chi tiết: cung cấp cốt toái bổ ở tphcm |
Công dụng sam nhỏ
- Lá tươi giã ra dùng đắp trị viêm quầng (erysiper) và dùng hãm uống trị chứng đái khó. Hạt cũng dùng như hạt rau Sam để trị giun. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), lá dùng trị mắt đỏ sưng đau. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng toàn cây trị lỵ, hoàng đản do thấp nhiệt, trĩ nội xuất huyết, bệnh lở có mủ vàng.
Các loại tin khác:
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới
- Thục địa trị bệnh ngoài da và bệnh về ngực