Mầm núi làm thuốc bổ và tiêu hóa
Mầm núi làm thuốc bổ và tiêu hóa
Mấm núi, Lá ngạnh - Crateva roxburghii R.Br, thuộc họ Màn màn - Capparaceae.
Mô tả mầm núi
- Cây gỗ nhỏ. Lá có cuống dài, với 3 lá chét có phiến thót nhọn, , màu lục sậm ở mặt trên, đậm màu hơn ở mặt dưới dài 8-20cm, rộng 10-12cm. Hoa thành ngù ở ngọn.
- Hoa có 4 cánh hoa không bằng nhau có móng. Quả dạng quả nang, hình trứng hay hình cầu, có chân, đường kính 2-5cm.
- Hạt nhiều, nhẵn, hình thận.
Bộ phận dùng mầm núi
- Lá, vỏ cây - Folium et Cortex Cratevae Roxburghii.
Hình ảnh: mầm núi
Nơi sống và thu hái mầm núi
- Cây của vùng Ấn Ðộ - Malaixia, mọc hoang ở vùng núi. Có một thứ (var. erythrocarpa Gagnep) mang quả màu đỏ.
Tính vị, tác dụng mầm núi
- Lá vò ra có mùi khó chịu, vị hơi đắng, chát, tạo nên cảm giác như kiến đốt.
- Lá được dùng như thuốc khai vị, nhuận tràng và lợi tiểu. Vỏ màu xám ở ngoài, dày có vị đắng.
mua kim tiền thảo hcm |
Công dụng, chỉ định và phối hợp mầm núi
- Quả dùng ăn được. Lá dùng hãm uống làm thuốc bổ và lợi tiêu hoá. Có nơi dùng dịch lá lẫn với nước dừa dùng đắp trị thấp khớp.
Các loại tin khác:
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới
- Thục địa trị bệnh ngoài da và bệnh về ngực