Bạch đậu khấu dùng trị đau bụng, ăn không tiêu
Bạch đậu khấu - Amomum krervanh Pierre (A.Kravanh-Pierre ex Gagnep.),thuộc họ Gừng -
Zingiberaceae.
Mô tả: Cây thảo cao 2-3m. Lá xếp 2 dẫy, hình trái xoan hay ngọn giáo, dài tới 60cm, rộng tới
12cm, nhưng thường chỉ dài 35cm, rộng 7-8 cm, lá có rạch, có điểm tuyến,
hơi có mạng; cuống lá rất ngắn, có cánh rộng. Cán hoa 1-2 cái, ở gốc thân,
có vẩy lợp, hình tam giác, có lông vàng kim ở ngoài. Cụm hoa hình trụ, hơi
hình nón, dài 8-11cm, rộng 4-5cm, lá bắc vàng rơm, lợp khít nhau, có lông ở
mặt ngoài, dài 4cm, rộng 15-17mm. Hoa nhỏ, màu vàng vàng, chỉ để lộ cánh
môi ra ngoài các lá bắc; ống tràng dài bằng đài có các thuỳ màu trăng trắng
chỉ dài bằng nửa cánh môi; cánh môi hình bầu dục, nguyên, vàng ở giữa, hơi
vàng ở mép. Quả có lông vàng kim, rồi hoá nhẵn, hình cầu, đường kính
16mm, có 5-6 cạnh hơi rô với 9 rạch. Hạt 5-9, hình cầu, hơi dẹp, đáy lõm.
Hoa tháng 5; quả tháng 8.
Bộ phận dùng: Quả- Fructus Amomi, thường gọi là Ðậu khấu.
Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu của Campuchia, Thái Lan; cũng
gặp ở vùng núi Thất Sơn của An Giang. Thu hái quả ở những cây già (3
năm), khi quả từ màu xanh chuyển sang màu vàng xanh thì hái, đem về phơi
hay sấy khô, loại bỏ cuống rồi xông diêm sinh (lưu huỳnh) cho vỏ trắng ra là được. Khi dùng bóc vỏ lấy
hạt.
Thành phần hoá học: Hạt chứa 2,4% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là d-borneol và
d-camphor.
Tính vị, tác dụng: Ðậu khấu vị cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng ôn tỳ, chỉ tả, hành khí, tiêu
trệ, giải độc rượu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị bị nhiễm lạnh đau bụng, khí trệ, bụng đầy trướng, nôn oẹ, hoặc sáng ăn tối nôn, ăn không tiêu, đau bụng ỉa chảy, hay ợ hơi, trúng độc rượu.
Ngày dùng 4-8 g, dạng thuốc sắc hoặc bột.
Ðơn thuốc:
1. Lợm giọng, buồn nôn: Nhấm hạt Ðậu khấu, nuốt nước.
2. Trẻ con bú vào, trớ ra: Dùng 14 nhân Ðậu khấu, 14 nhân Sa nhân, 8 g Cam thảo, tán nhỏ, xát
vào miệng.
Xem thêm
|
Bạch đậu khấu dùng trị đau bụng, ăn không tiêu hiệu quả
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới