Cẩu tích trị chân tay tê, chữa thận hư, đau mỏi

Kết quả: 1.0/5 - (1 phiếu)

Cẩu tích, Cây lông cu li - Cibotium barometz (L.) J. Sm., thuộc họ Cầu tích - Dicksoniaceae.

Mô tả cẩu tích

Cây có thân thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu
nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến
dài tới 3m, rộng 60-80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan- ngọn
giáo dài 30-60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành
nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá
không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ổ túi bào tử 1 hay 2, có
khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi
không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.

Bộ phận dùng của cẩu tích

Thân rễ - Rhizoma Cibotii, thường gọi là Cẩu tích, Lông
phủ ngoài thân rễ cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái cẩu tích

Cây phân bố rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau
nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở
khắp các tỉnh từ Lào Cai. Hà Giang, qua Quảng Nam-Đà Nẵng đến Lâm Đồng.
Thu hoạch thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa thu- đông, cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để
riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô. Cần
bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.

Thành phần hóa học của cẩu tích

Thân rễ cẩu tích chứa tinh bột (30%) và aspidinol, lông vàng ỏ thân rễ có
tanin và sắc tố.

Cẩy tích trị chân tay tê, chữa thận hư, đau mỏi

Hình ảnh:Cẩy tích trị chân tay tê, chữa thận hư, đau mỏi

Địa chỉ: phân phối cây diếp cá  tại tphcm

Tính vị, tác dụng của cẩu tích

Cẩu tích có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương,
trừ phong thấp. Người ta đã nghiên cứu tác dụng chống viêm, ức chế chủ yếu giai đoạn viêm cấp tính, cả
tác dụng gây động dục kiểu oestrogen. Lông cẩu tích có tác dụng cầm máu có tính cơ học bằng cách hút
huyết thanh của máu và giúp cho sự tạo máu cục, làm cho máu chóng đông.

Công dụng, chỉ định và phối hợp của cẩu tích

Cẩu tích dung chữa phong hàn, thấp tê đau lưng, nhức mỏi
chân tay, khó cử động, đau dây thần kinh toạ, chứng đi tiểu són không cầm, di tinh, bạch đới. Ngày dùng
10-20g dạng thuốc sắc.
Lông vàng quanh thân rễ dùng đắp ngoài chữa các vết thương chảy máu.

Người ta thường để nguyên thân rễ với 4 gốc cuống lá tạo hình con vật 4 chân có lông vàng
(Kim mao Cẩu tích) rồi phun rượu vào tạo ẩm cho lông mọc nhiều để lấy lông dùng cầm máu. Hoặc lấy
đoạn thân rễ có lông đem treo lên, thỉnh thoảng lại phun rượu để lông mọc tiếp.
Đơn thuốc:
1. Chữa phong thấp, chân tay tê bại không muốn cử động Cẩu tích 20g, Ngưu tất 8g, Mộc qua
12g, Tang chi 8g, Tùng tiết 4g, Tục đoan 8g, Đỗ trọng 8g, Tần giao 12g, Quế chi 4g, nước 600ml, sắc còn
250ml, chia 2 lần uống trong ngày.
2. Chữa thận hư, sống lưng đau mỏi, đái luôn, vãi đái, bạch đới, di tinh: Dùng Cẩu tích 15g,
Thục địa 12g, Đỗ Trọng dây 10g, Dây tơ hồng (sao) 8g, Kim anh 8g, sắc uống.
3. Chữa phong thấp đau nhức khớp xương, tay chân yếu mỏi hoặc bại liệt co quắp: Dùng Cẩu
tích 15g, Tục đoạn 12g, Cốt toái bổ 12g, Đương quy 10g, Xuyên khung 4g, Bạch chỉ 4g, sắc uống.
Ghi chú: Người thận hư mà có nhiệt, bí tiểu tiện hoặc nước tiểu vàng đỏ, không nên dùng.

Cẩy tích trị chân tay tê, chữa thận hư, đau mỏi