Đông quỳ trị đại tiện bí, trệ thai, sỏi đường tiết niệu, thiếu sữa

Kết quả: 4.7/5 - (3 phiếu)

Đông quỳ trị đại tiện bí, trệ thai, sỏi đường tiết niệu, thiếu sữa

Đông quỳ - Malva verticillata L, thuộc họ Bông - Malvaceae.

Mô tả đông quỳ

Cây thảo cao 1-1,5m, có lông nhung lởm chởm, với lông rải rác ở khắp các bộ phận
của cây. Lá có phiến hình tim tròn, đường kính 4-5cm, có 5 thuỳ tù hay nhọn,
có răng đều đều; gân gốc 5; lá kèm nhọn, cao 5mm. Hoa màu hồng nhạt, có
khi gần như trắng có đường kính 1cm, không cuống ở nách lá; lá đài phụ 3,
hẹp; cánh hoa dài 5mm, ống nhị ngắn; nhuỵ có 10 lá noãn. Quả nang có 10
khía, mỗi khía chứa 1 hạt.

Đông quỳ trị đại tiện bí, trệ thai, sỏi đường tiết niệu, thiếu sữa

Hình ảnh: đông quỳ

Bộ phận dùng đông quỳ

Hạt, cành lá và rễ - Semen, Ramulus et Radix Malvae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt
Nam. Ở nước ta, chỉ mới gặp cây mọc hoang ở Lai Châu. Thu hái vào mùa
xuân, phơi trong râm. Rễ lá thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học đông quỳ

Các bộ phận của cây chứa vitamin C.

 

phân phối cây cần sen  tại tphcm

Tính vị, tác dụng đông quỳ

Hạt có vị ngọt, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu, làm xuống sữa, nhuận tràng.
Cành, lá có vị ngọt tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Rễ có vị ngọi tính ấm, có tác dụng bổ
trung ích khí.

 

cung cấp hạt trung gây  ở tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp đông quỳ

Hạt dùng chữa trị đại tiện bí, trệ thai, sỏi đường tiết niệu.
Cây lá dùng chữa nạn sản, viêm nhiễm đường tiết niệu, phong nhiệt sinh ho. Rễ dùng chữa thiếu sữa.
Ở Trung Quốc và Ấn Độ, lá và thân non dùng làm rau ăn với các thức ăn khác xem như là lợi tiêu hoá
và thường dùng cho phụ nữ sắp sinh đẻ. Tro lá cũng còn dùng tán bột làm thuốc trị bệnh ghẻ. Người ta
dùng rễ cây làm thuốc gây nôn trong bệnh ho gà của trẻ em.

Đông quỳ trị đại tiện bí, trệ thai, sỏi đường tiết niệu, thiếu sữa