Bạch thược trị tả lỵ, giải nhiệt, thông khí huyết
Bạch thược hay Thược dược - Paeonia lactiflora Pall. (P. albiflora Pall), thuộc họ Mẫu đơn -
Paeoniaceae.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 50-80cm, lá mọc so le, chụm hai hay chụm ba, kép, với 9-12
phần phân chia, các đoạn không đều, hình trái xoan ngọn giáo, dài 8-
12cm, rộng 2-4 cm mép nguyên, phía cuống hơi hồng. Hoa rất to mọc
đơn độc, có mùi hoa Hồng, trên mỗi thân mang hoa có 1-7 hoa, rộng
10-12cm. Đài có 6 phiến, cánh hoa xếp trên một dãy hoặc hai dãy, màu
hồng thịt trước khi nở, rồi chuyển dần sang màu trắng tinh; bao phấn
màu da cam. Quả gồm 3-5 lá noãn. Có nhiều thứ trồng khác nhau, có
hoa có độ lớn, số lượng cánh hoa, màu sắc... khác nhau.
Hoa tháng 5-6.
Bộ phận dùng: Củ Thược dược hoa trắng. Radix Paeoniae
Alba, thường gọi là Bạch thược. Củ Thược dược hoa đỏ - Radix
Paeoniae Rubra, thường gọi là Xích thược.
Nơi sống và thu hái: Cây được nhập giống từ Trung Quốc vào
trồng ở Sapa tỉnh Lào Cai. Người ta dùng củ có đường kính khoảng 1-
2cm, dài 10-15cm, màu trắng hồng ít xơ. Ðào về rửa sạch, ngâm nước
1-2 giờ, ủ 1-2 ngày đêm (có thể đồ) rồi bào hay thái mỏng, sao qua. Có
khi tẩm giấm rồi sao qua hay sao cháy cạnh, hoặc tẩm rượu sao qua.
Lúc chưa bào chế thì cần phải sấy lưu huỳnh, khi đã bào chế rồi cần để nơi khô ráo, tránh ẩm.
Thành phần hoá học: Trong củ có paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyl-
paeoniflorin, oxypaeoniflorinone, paeonolide, paeonol... còn có tinh bột, tanin, calcium oxalat, một ít tinh
dầu, acid benzoic, nhựa và chất béo, chất nhầy.
Tính vị, tác dụng: Bạch thược vị đắng chua, tính hơi chát; có tác dụng bình can chỉ thống, dưỡng
huyết điều kinh, liễm âm chỉ hãn, bổ huyết bình can, tiêu sưng viêm, làm mát dịu.
Xích thược vị đắng, tính bình, không chua, không có tác dụng thu liễm như Bạch thược mà lại có
công năng hoạt huyết, làm tan máu ứ tụ mạnh hơn, thích dụng cho các trường hợp sưng tấy, đơn độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Tuỳ theo cách chế biến mà cây có Công dụng, chỉ định và phối
hợp:
- Nếu để sống: Chữa đau nhức, trị tả lỵ, giải nhiệt, chữa cảm mạo do chứng lo gây nên.
- Nếu sao tẩm: Chữa các chứng bệnh về máu huyết, thông kinh nguyệt.
- Nếu sao cháy cạnh: Chữa băng huyết.
- Nếu sao vàng chữa đau bụng máu, ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc. 24
Ðơn thuốc:
1. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, hoặc máu xấu ứ trệ sinh đau nhức;
Bạch thược, Sinh địa mỗi vị 20g, Đương quy 10g. Xuyên khung 4g, gia Ngưu tất 20g sắc uống.
2. Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy: Bạch thược, Trắc
bá diệp, sao sém đen, mỗi vị 12-20g sắc uống.
3. Chữa tiêu khát, đái đường: Bạch thược, cam thảo lượng bằng nhau tán bột, uống mỗi lần 4g,
ngày uống 3 lần.
Có thể bạn sẽ cần
|
Bạch thược trị tả lỵ, giải nhiệt, thông khí huyết hiệu quả
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới