Bung lai chữa cảm lạnh, đau đầu, viêm gan

Kết quả: 3.5/5 - (6 phiếu)

Bung lai, Chua kè, Cò kè, Mé - Microcos panicutula L., thuộc họ Đay - Tiliaceae. 

Mô tả:

  • Cây nhỡ cao 3-10m.
  • Lá hình mác, tròn ở gốc, nhọn sắc và có mũi nhọn ngăn ngắn, hơi có răng, có lông trên các gân ở mặt trên, rải rác lông thưa ở mặt dưới, dài 8-20cm, rộng 4-10cm, có 3 gân gốc. 
  • Hoa thành chuỳ ở ngọn, có lông mềm ngắn, với cuống rất ngắn. Quả đen, dạng quả lê, hơi nạc, dài 1cm, chứa 1-2 hạt. 
  • Hoa tháng 4-7, quả tháng 6-8. 
  • Bộ phận dùng: Lá - Folium Microcoris Paniculatae. 
Bung lai chữa cảm lạnh, đau đầu, viêm gan hiệu quả
Bung lai chữa cảm lạnh, đau đầu, viêm gan hiệu quả

Nơi sống và thu hái:

  • Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Malaixia, Inđônêxia và Việt Nam. 
  • Ở nước ta, cây mọc ở các đồi hoang, bãi cỏ, ven rừng sáng, phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và một số nơi ở miền Trung (Đắc Lắc).
  • Thu hái lá vào mùa hè - thu, phơi khô. 
  • Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu. 
  • Tính vị, tác dụng: Lá có vị nhạt, hơi chua, tính bình; có tác dụng thanh thử, tiêu thực, thu liễm chỉ tả, hoá đàm. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Thường được dùng trị:
  • 1. Cảm lạnh, đau đầu;
  • 2. Tiêu hoá kém, trướng  bụng,  ỉa  chảy; 
  • 3. Viêm  gan.  Liều  dùng  15-30g,  đun  sôi  và  dùng  nước  uống  thay  trà.
  • Ở Trung Quốc, người ta còn dùng để giải mọi cổ trướng, thanh giải chứng sưng thũng vàng da, tiêu nhiệt độc, giải độc  rắn cắn, pha  làm nước uống  trừ  tích  thực. Dân gian vẫn dùng quả để ăn. Lá đem hơ  sấy  trên  than dùng sắc lấy nước cho trẻ em uống trị giun.
  • Ở Ấn Độ, cũng được sử dụng làm thuốc trị tiêu hoá kém, sốt, thương hàn, lỵ và loét giang mai ở môi và dùng chữa bệnh phó đậu, eczema và ghẻ ngứa.
Bung lai chữa cảm lạnh, đau đầu, viêm gan hiệu quả