Chè lông trị sốt, rỗi loạn tiết niệu, làm tăng lực

Kết quả: 3.0/5 - (6 phiếu)

Chè lông, Chè bông, Chè rừng, Chè đỏ ngọn - Aganosma acuminata (Roxb.) G. Don (A.
marginata (Roxb.) G. Don), thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.

Mô tả chè lông

Dây trườn, leo cao, to 3-4cm, không lông, có nhựa trắng. Lá lúc non đỏ, mỏng, không
lông, gân phụ 10-12 cm cuống 5-10mm. Cụm hoa xim ở nách lá và ở ngọn; đài 3-5mm, ống tràng 5-7mm,
các phiến màu trắng, nhọn 1-1,5cm; nhị không thò. Quả đại từng đôi, dài 15-25cm, thuỳ hạt dài 1-1,5cm,
mào lông 2-3,5cm.
Cây ra hoa tháng 3-7, có quả tháng 11-1.

Bộ phận dùng của chè lông

Toàn cây - Herba Aganosmae Acuminatae.

Nơi sống và thu hái của chè lông

Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở bờ bụi, rừng và ven rừng thưa,
gặp nhiều ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hoà tới An Giang. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh
năm; dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

 

cung cấp măng khô  tại tphcm ở đâu ?

Tính vị, tác dụng của chè lông

Chè lông có vị ngọt, tính mát, không có tác dụng tiêu thực, phá tích, giải nhiệt,
trừ phiền, tán khí, thông huyết mạch, lợi tiểu, lợi sữa.

Chè lông trị sốt, rỗi loạn tiết niệu, làm tăng lực

Hình ảnh: Chè Lông

Công dụng, chỉ định và phối hợp của chè lông

Lá non được dùng làm rau ăn ở Campuchia. Hoa thơm dùng
để ướp trà. Lá hoa và quả đều dùng sắc nước uống hoặc nấu như trà uống lợi tiêu hoá và lợi tiểu. Dùng
tốôach người ăn uống không tiêu, chi thể nặng nề, bí tiểu tiện, đái giắt. Lá sắc uống bổ, chữa thiếu máu,
lợi tiểu, tiêu thũng, ở Malaixia và Ấn Độ, rễ cây thường được dùng sắc uống trong trường hợp rối loạn
đường tiết niệu, làm tăng lực, trị sốt và dùng điều kinh. Ở Thái Lan cũng dùng rễ, thân và lá trị sốt. Ở
Campuchia, người ta dùng thân và rễ hãm lấy nước uống lợi sữa. Thân cây được dùng phối hợp với
những cây khác dùng chế thuốc súc miệng.

Chè lông trị sốt, rỗi loạn tiết niệu, làm tăng lực