Chó đẻ trị viêm thận, viêm gan, viêm ruột, lỵ

Kết quả: 4.0/5 - (3 phiếu)

Chó đẻ, Chó đẻ răng cưa, Răng cưa, Cam kiềm, Rút đất - Phyltanthus urinaria L., thuộc họ Thầu
dầu -Euphorbiaceae.

 

Mô tả của chó đẻ

Cây thảo sống hằng năm hay sống dai, cao 20-30cm, có thân màu đỏ, thường phân nhánh
nhiều; nhánh có gốc, có cánh. Lá mọc so le, xếp hai dãy sít nhau, do đó mỗi
nhánh nom như một lá kép lông chim, mỗi lá thực sự hình thuôn bầu dục hay
trái xoan ngược, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới mốc mốc. Hoa mọc ở nách
lá, hoa đực ở ngọn cành, hoa cái đơn độc ở gốc cành, tất cả hầu như không
cuống, hoặc có cuống ngắn. Quả nang hơi đỏ, hình cầu đường kính 2mm, có gai
nhỏ chứa 6 hạt hình tam giác màu sôcôla nhạt.
Mùa hoa quả tháng 4-10.

 

Bộ phận dùng của chó đẻ

Toàn cây - Herba Phyllanthi, thường gọi Diệp hạ châu.
 

Nơi sống và thu hái  của chó đẻ

Loài cây liên nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Trung
Quốc, Thái Lan, các nước Ðông Dương. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi,
thường thấy ở các bãi cỏ ruộng đất hoang, tới độ cao 500m. Thu hái toàn cây
vào mùa hè thu, rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hay phơi héo, bó lại phơi trong
râm để dùng.

 

Thành phần hoá học của chó đẻ

Trong cây có các acid, các triterpen một vài alcaloid và các dẫn xuất
phenol. Gần đây, từ lá, người ta đã trích được acid ellagic, acid gallic, một acid phenolic và một
flavonoid; chất thứ nhất không tan trong nước, các chất sau tan trong nước nóng; còn có một chiết xuất
tinh gọi là coderacin.

 

cung cấp thiên niên kiện  ở tphcm

Tính vị, tác dụng chó đẻ

Chó đẻ răng cưa có vị ngọt hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc,
sát trùng, tán ứ, thông huyết, điều kinh, thanh can, sáng mắt, làm se và hạ nhiệt. Người ta cũng đã nhận
thấy tác dụng diệt khuẩn và diệt nấm rõ rệt của acid phenolic và flavonoid trong Chó đẻ răng cưa,
Coderacin dùng chế thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ tra mắt, nó có khả năng diệt một số vi khuẩn, nấm và
mốc, chủ yếu là các mầm gây bệnh đối với mắt.

 

Chó đẻ trị viêm thận, viêm gan, viêm ruột, lỵ

Hình ảnh: Chó đẻ

Công dụng, chỉ định và phối hợp của chó đẻ

Thường được dùng chữa đau yết hầu, viêm cổ họng, đinh râu,
mụn nhọt, viêm da thần kinh, lở ngứa, sản hậu ứ huyết, trẻ em tưa lưỡi, chàm má. Còn dùng trị rắn cắn.
Liều dùng 8-16g cây khô sắc nước uống, hoặc dùng cây tươi giã chiết lấy dịch uống hoặc vắt lấy nước bôi
và lấy bã đắp. Cây tươi còn có thể giã nát đắp chữa các đầu khớp sưng đau.
Ở Trung Quốc, người ta dùng Chó để răng cưa để chữa: 1. Viêm thận phù thũng; 2. Viêm niệu
đạo và sỏi niệu đạo, viêm ruột, lỵ, viêm kết mạc, viêm gan; 3. Trẻ em cam tích, suy dinh dưỡng.
Ở Ấn Độ người ta dùng toàn cây như là thuốc lợi tiểu trong bệnh phù; cũng dùng trị bệnh lậu và

những rối loạn đường niệu sinh dục và làm thuốc duốc cá. Rễ cây dùng cho trẻ em mất ngủ. Ở
Campuchia, người ta dùng cây sắc uống, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trị các bệnh về
gan, trị kiết lỵ, sốt rét. Ở Thái Lan, cây được dùng trị các bệnh đau dạ dày, bệnh hoa liễu, vàng da, trĩ và
lỵ. Cây non được dùng làm thuốc ho cho trẻ em.
Ðơn thuốc:
1. Chữa nhọt độc, sưng đau; dùng Chó đẻ răng cưa một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước
chín vào, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau (Bách gia trân tàng).
2. Chữa bị thương, vết đứt chảy máu, dùng Chó đẻ răng cưa với vôi giã nhỏ, đắp vào vết thương
(Bách gia trân tàng).
3. Chữa bị thương ứ máu: dùng lá, cành Chó để răng cưa và Mần tưới, mỗi thứ một nắm, giã nhỏ
chế nước đồng tiện vào, vắt lấy nước uống, bã thì đắp. Hoặc hoà thêm bột Ðại hoàng 8-12g càng tốt (Hoạt
nhân toát yếu).
4. Chữa mắt đau sưng đỏ, viêm gan vàng da, viêm thận đái đỏ, hoặc viêm ruột đi ngoài ra nước;
dùng Chó đẻ răng cưa 40g, Mã đề 20g, Dành dành 12g sắc uống.
5. Chữa lở loét thối thịt không liền miệng; dùng lá Chó đẻ răng cưa. Lá Thồm lồm, liều bằng
nhau. Ðinh hương 1 nụ, giã nhỏ đắp (Bách gia trân tàng).
6. Chữa trẻ em tưa lưỡi, giã cây tươi vắt lấy nước cốt, bôi (Dược liệu Việt Nam).
7. Sản hậu ứ huyết, dùng 8-16g cây khô sắc uống hằng ngày (Dược liệu Việt Nam).

Chó đẻ trị viêm thận, viêm gan, viêm ruột, lỵ