Chổi trị đau xương, đau bụng lạnh da, nôn, ỉa

Kết quả: 3.5/5 - (2 phiếu)

Chổi, Chổi sể, Chổi trện, Thanh hao - Baeckea fruttescens L., thuộc họ Sim - Myrtaceae.

Mô tả của chổi

Cây bụi cao 0,5-2m. Thân mềm, phân nhánh từ gốc, mùi thơm. Lá mọc đối, hình sợi hẹp,
không có cuống, nhẵn bóng, phiến có tuyến mờ nâu, chỉ có một gân giữa. Hoa
nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở nách lá; ống dài chia 4-5 thuỳ hình tam giác hơi
nhọn đầu;
cánh tràng tròn, rời nhau, nhị 8-10 có chỉ nhị ngắn; bầu dưới, 3 ô, rất
nhiều noãn. Quả nang mở theo đường nứt ngang; hạt có cạnh.
Mùa hoa từ tháng 4 đến tháng 8.

 

Bộ phận dùng chổi

Toàn cây, trừ rễ - Herba Baeckeae.
 

Nơi sống và thu hái của chổi

Cây mọc rất nhiều trên các đồi khô miền Trung Du,
từ Hà Bắc, Quảng Ninh, Bắc Thái, Vĩnh Phú đến Thừa Thiên - Huế, Quang Nam
- Ðà Nẵng, Phú Yên, thường mọc chung với Sim, Mua, Tràm, có khi mọc thành
rừng. Thu hái cây lúc đang có hoa, phơi hoặc sấy khô. Có thể cắt lấy tinh dầu mà
dùng.

 

Thành phần hoá học của chổi

Toàn cây chứa tinh dầu màu vàng nhạt, thơm gần như dầu khuynh diệp với
tỷ lệ 0,5-0,7%. Ở nước ta, tinh dầu Chổi chứa 35%  - thuyon và  - pinen, 4% limonen, 15% cineol, 11%
ylangen. Tuỳ xuất xứ mà thành phần có thể khác nhau.

 

Chổi trị đau xương, đau bụng lạnh da, nôn, ỉa

hình ản: Chổi

phân phối dứa dại  tại tphcm


Tính vị, tác dụng chổi

Chổi có vị hơi cay, đắng, mùi thơm, tính ẩm; có tác dụng tán phong hàn, khai
khiếu, giúp tiêu hoá, thông huyết mạch, sát khuẩn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường
dùng cây đốt xông khói hoặc nấu nước xông chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, vàng da, sởi. Còn dùng
chữa chảy máu cam, lở ngứa, kém tiêu, ỉa ra máu, kinh nguyệt không đều. Liều dùng 8-16g, dạng thuốc
sắc. Dùng ngoài sát trùng, chữa mụn nhọt, lở ngứa. Rượu Chổi dùng xoa bóp chữa thấp khớp. Hoa Chổi
dùng làm thuốc điều kinh, ăn uống kém tiêu.
Ðơn thuốc:
1. Chữa phong thấp đau xương, đau bụng lạnh dạ, nôn, ỉa, dùng cành và hoa lá Chổi 20-40g sắc
uống. Ngoài dùng dầu Chổi xoa bóp hoặc dùng cành lá Chổi để đốt xông hơi.
2. Chữa chân thũng sưng hay lở ngứa; nấu nước cây Chổi để ngâm rửa.
3. Chữa kinh bế hay chậm thấy kinh, dùng hoa Chổi, lá Móng tay, mỗi vị 40g; Nghệ đen; Ngải
máu, mỗi vị 10-20g sắc uống. Cấm dùng cho người có thai.

Chổi trị đau xương, đau bụng lạnh da, nôn, ỉa