Cỏ lá tre trị sốt, đau mồn, đái ra máu

Kết quả: 4.3/5 - (6 phiếu)

Cỏ lá tre - Lophatherum gracile Brongn., thuộc họ Lúa - Poaceae.

Mô tả cỏ lá tre

Cỏ sống dai, cao 40-100cm. Rễ phình thành củ, hình chùm. Lá mềm, mọc so le, nom
giống lá tre, mặt trên ít lông, mặt dưới nhẵn. Cụm hoa hình bông thưa, gồm nhiều bông nhỏ dài màu
trắng. Quả hình thoi.
Ra hoa từ tháng 7-11.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lophatheri; Thường gọi là Ðạm trúc diệp.

Nơi sống và thu hái cỏ lá tre

Cây của vùng Ấn Ðộ, Malaixia, mọc hoang ở những chỗ ẩm và có sáng dọc
các lối đi trong rừng ở nhiều nơi. Thu hái thân cây non và lá vào mùa hạ, trước khi hoa nở, phơi khô.

Thành phần hoá học cỏ lá tre

Có arundoin, cylindrin, taraxerol, còn có các acid hữu cơ, các loại đường.

 

Tham Khảo: phân phối sâm đại hành  tại tphcmv

Tính vị, tác dụng cỏ lá tre

Cỏ lá tre có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh
nhiệt, tiêu viêm, trừ phiền, lợi tiểu. Là thuốc thanh lương giải nhiệt rất hay; lại
còn dùng làm thuốc uống cho mau đẻ. Ðàn bà có thai uống nhiều sẽ gây đẻ non.

Cỏ lá tre trị sốt, đau mồn, đái ra máu

Hình ảnh: cỏ lá tre

Công dụng, chỉ định và phối hợp của cỏ lá tre

Thường dùng trị: 1. Bệnh sốt khát
nước, trẻ em sốt cao, co giật, phiền táo; 2. Viêm hầu, viêm miệng, đau mồm,
sưng tuyến nước bọt; 3. Viêm đường tiết niệu, giảm niệu, đái ra máu. Dùng 10-
15g dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc:
1. Sốt có khát nước, dùng Cỏ lá tre 30g, Sắn dây 15g, sắc uống.
2. Ðau mồm, giảm niệu dùng Cỏ lá tre 12g. Sinh địa (không đồ) 20g.
Cam thảo 6g, sắc uống.
3. Ðái ra máu, dùng Cỏ lá tre, rễ Cỏ tranh, đều 15g, sắc uống.

Cỏ lá tre trị sốt, đau mồn, đái ra máu