Cỏ lá tre trị sốt, đau mồn, đái ra máu
Cỏ lá tre - Lophatherum gracile Brongn., thuộc họ Lúa - Poaceae.
Mô tả cỏ lá tre
Cỏ sống dai, cao 40-100cm. Rễ phình thành củ, hình chùm. Lá mềm, mọc so le, nom
giống lá tre, mặt trên ít lông, mặt dưới nhẵn. Cụm hoa hình bông thưa, gồm nhiều bông nhỏ dài màu
trắng. Quả hình thoi.
Ra hoa từ tháng 7-11.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lophatheri; Thường gọi là Ðạm trúc diệp.
Nơi sống và thu hái cỏ lá tre
Cây của vùng Ấn Ðộ, Malaixia, mọc hoang ở những chỗ ẩm và có sáng dọc
các lối đi trong rừng ở nhiều nơi. Thu hái thân cây non và lá vào mùa hạ, trước khi hoa nở, phơi khô.
Thành phần hoá học cỏ lá tre
Có arundoin, cylindrin, taraxerol, còn có các acid hữu cơ, các loại đường.
Tham Khảo: phân phối sâm đại hành tại tphcmv |
Tính vị, tác dụng cỏ lá tre
Cỏ lá tre có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh
nhiệt, tiêu viêm, trừ phiền, lợi tiểu. Là thuốc thanh lương giải nhiệt rất hay; lại
còn dùng làm thuốc uống cho mau đẻ. Ðàn bà có thai uống nhiều sẽ gây đẻ non.
Hình ảnh: cỏ lá tre
Công dụng, chỉ định và phối hợp của cỏ lá tre
Thường dùng trị: 1. Bệnh sốt khát
nước, trẻ em sốt cao, co giật, phiền táo; 2. Viêm hầu, viêm miệng, đau mồm,
sưng tuyến nước bọt; 3. Viêm đường tiết niệu, giảm niệu, đái ra máu. Dùng 10-
15g dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc:
1. Sốt có khát nước, dùng Cỏ lá tre 30g, Sắn dây 15g, sắc uống.
2. Ðau mồm, giảm niệu dùng Cỏ lá tre 12g. Sinh địa (không đồ) 20g.
Cam thảo 6g, sắc uống.
3. Ðái ra máu, dùng Cỏ lá tre, rễ Cỏ tranh, đều 15g, sắc uống.
Cỏ lá tre trị sốt, đau mồn, đái ra máu
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới