Cóc chua trị lỵ,trị khớp xương,thấp khớp

Kết quả: 3.5/5 - (2 phiếu)

Cóc chua, Cóc rừng - Spondias pinnata (Koenig et L.f.) Kurz (S. mangifera Willd.), thuộc họ
Ðào lộn hột -Anacardiaceae.

Mô tả cóc chua

Cây gỗ nhỏ hay lớn có lá rụng vào mùa khô. Lá kép lẻ to dài 30-40cm, với 2-5 cặp lá chét
xoan, bầu dục, mép nguyên có gân thứ cấp hợp lại ở mép làm thành gân mép. Chùy hoa rất rộng, to hơn
lá, có các nhánh dài 10-15cm, các nhánh trên ngắn lại dần dần. Hoa vàng vàng. Quả hạch hình trứng màu
vàng vàng, to 5 x 3cm, nhân có xơ cứng, chứa 2-3 hạt.

Bộ phận dùng cóc chua

Quả, vỏ, gôm nhựa - Fructus Cortex et Gummis Spondiatis Pinnatae.

 

bán buôn củ điạ liền tại tphcm

Nơi sống và thu hái cóc chua

Loài phân bố trong các quần hệ thứ sinh nửa rậm, luôn luôn ở giới hạn của
rừng thưa và trên nền đất ít sâu từ Nghệ An tới Lâm Ðồng, Ðồng Nai, Vũng Tàu... Còn phân bố ở
Campuchia, Thái Lan, Mianma, Ấn Ðộ, Malaixia.

Cóc chua trị lỵ,trị khớp xương,thấp khớp

Hình ảnh: cóc chua

Tính vị, tác dụng của cóc chua

Vỏ có tính giải nhiệt, quả chống scobut, thịt quả làm săn da.

Công dụng, chỉ định và phối hợp của cóc chua

Quả ăn được nhưng phẩm chất kém, vị se chua và có mùi dầu
thông. Lá dùng ăn sống như rau. Nhân hạt dùng làm gia vị. Ở Campuchia, người ta cũng thường trồng
trong các vườn để lấy quả ăn và lấy lá làm rau. Họ dùng gôm nhựa của cây để làm thuốc trị lỵ. Nước sắc
vỏ cây cũng dùng vào mục đích trên. Ở Ấn Ðộ, người cũng dùng vỏ cây trị lỵ và nghiền ra, lẫn với nước
dùng xoa đắp vào các khớp xương và cơ người bệnh thấp khớp. Quả được dùng trong chứng khó tiêu của
mật. Dịch lá dùng trong chứng xuất huyết.

Cóc chua trị lỵ,trị khớp xương,thấp khớp