Cóc chuột trị loét do bệnh phong, mụn loét ngoan cố

Kết quả: 3.7/5 - (3 phiếu)

Cóc chuột, - Lannea coromandelica (Houtt.) Merr. (L. grandis (Dennst.) Engl.), thuộc họ Ðào lộn
hột -Anacardiaceae.

Mô tả cóc chuột

Cây gỗ lớn. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ; lá chét 3-4 cặp mọc đối, gần như không
cuống, thuôn, hình trái xoan, nhọn, nhẵn, nguyên, màu lục sẫm ở mặt trên, nhạt màu ở mặt dưới. Hoa nhỏ,
màu vàng lục ở mặt trong, tía ở mặt ngoài, thành chùy ở ngọn, bằng hay dài hơn lá, phủ lớp lông tơ màu
gỉ sắt. Quả hạch hình trứng, dài 8-9mm, dẹp nhẵn, màu đỏ, có hạch với chỉ có một hạt.
Bộ phận dùng: Vỏ, lá - Cortex et Folium Lanneae Grandis.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở Nam Việt Nam. Còn phân bố ở Campuchia, Ấn Ðộ, Trung
Quốc, Malaixia, Inđônêxia.

Thành phần hoá học của  cóc chuột

Lá mầm chứa nhiều dầu, vỏ cây chứa nhiều tanin.

Cóc chuột trị loét do bệnh phong, mụn loét ngoan cố

Hình ảnh: Cóc chuột

Tính vị, tác dụng của cóc chuột

Vỏ rất chát, nhựa cây không mùi và có vị khó chịu, vỏ làm dịu.

 

phân phối tỏi đen  tại tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp của cóc chuốt

Ở Ấn Ðộ, vỏ lá được sử dụng làm thuốc. Vỏ dùng dưới dạng
nước xức rửa phát ban sinh chốc lở, loét do bệnh phong và những mụn loét ngoan cố. Lá dùng hơ nóng
lên và áp vào những chỗ sưng và đau của cơ thể. Nước sắc vỏ dùng trị đau răng.

Cóc chuột trị loét do bệnh phong, mụn loét ngoan cố