Cóc chuột trị loét do bệnh phong, mụn loét ngoan cố
Cóc chuột, - Lannea coromandelica (Houtt.) Merr. (L. grandis (Dennst.) Engl.), thuộc họ Ðào lộn
hột -Anacardiaceae.
Mô tả cóc chuột
Cây gỗ lớn. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ; lá chét 3-4 cặp mọc đối, gần như không
cuống, thuôn, hình trái xoan, nhọn, nhẵn, nguyên, màu lục sẫm ở mặt trên, nhạt màu ở mặt dưới. Hoa nhỏ,
màu vàng lục ở mặt trong, tía ở mặt ngoài, thành chùy ở ngọn, bằng hay dài hơn lá, phủ lớp lông tơ màu
gỉ sắt. Quả hạch hình trứng, dài 8-9mm, dẹp nhẵn, màu đỏ, có hạch với chỉ có một hạt.
Bộ phận dùng: Vỏ, lá - Cortex et Folium Lanneae Grandis.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở Nam Việt Nam. Còn phân bố ở Campuchia, Ấn Ðộ, Trung
Quốc, Malaixia, Inđônêxia.
Thành phần hoá học của cóc chuột
Lá mầm chứa nhiều dầu, vỏ cây chứa nhiều tanin.
Hình ảnh: Cóc chuột
Tính vị, tác dụng của cóc chuột
Vỏ rất chát, nhựa cây không mùi và có vị khó chịu, vỏ làm dịu.
phân phối tỏi đen tại tphcm |
Công dụng, chỉ định và phối hợp của cóc chuốt
Ở Ấn Ðộ, vỏ lá được sử dụng làm thuốc. Vỏ dùng dưới dạng
nước xức rửa phát ban sinh chốc lở, loét do bệnh phong và những mụn loét ngoan cố. Lá dùng hơ nóng
lên và áp vào những chỗ sưng và đau của cơ thể. Nước sắc vỏ dùng trị đau răng.
Cóc chuột trị loét do bệnh phong, mụn loét ngoan cố
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới