cốt khí tía trị đầy bụng, viêm dạ dày, cảm sốt, lở ngứa
cốt khí tía trị đầy bụng, viêm dạ dày, cảm sốt, lở ngứa
Cốt khí tía, Ve ve cái, Nhà trời - Tephrosia purpurea (L.,) Pers., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả cốt khí tía
Cây thảo cứng có gốc hoá gỗ cao 30-60cm. Lá kép lông chim lẻ; lá chét 9-13 (17),
hình dài thuôn, thót lại đều đặn đến tận gốc, có lông mềm màu tro ở mặt trên và màu trắng ở
mặt dưới, các lá cuối cùng to dần lên. Hoa màu tím tía, có khía dọc xếp thành chùm thưa ở ngọn, đối
diện với lá cuối cùng. Quả đậu gần nhẵn, dài cỡ 5cm, hơi cong hình cung, dẹt, xoắn lại giữa các hạt.
Hạt 4-7, màu xám, hình bầu dục.
Ra hoa vào tháng 7.
Bộ phận dùng cốt khí tía
Rễ, thân, lá - Radix, Caulis et Folium Tephrosiae Purpureae.
Nơi sống và thu hái cốt khí tía
Cây mọc ở ruộng hoang hay dọc theo sông. Cũng thường được trồng lấy
lá làm phân xanh. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm; rễ rửa sạch, thái
phiến phơi khô dùng.
Địa chỉ: mua cây xương khỉ chỗ nào tại tphcm |
Thành phần hoá học cốt khí tía
Rễ chứa tephrosin, degnelin, isotephrosin, rotenon. Lá chứa khoảng 2%
glucosid osyritin, 1,4% rutin. Quả chứa purpurin A, purpurin B và maximin có độc đối với cá.
Hình ảnh: cốt khí tía
Tính vị, tác dụng cốt khí tía
Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, nhuận tràng, lọc
máu, trợ tim.
Công dụng, chỉ định và phối hợp cốt khí tía
Hạt có thể dùng rang uống thay cà phê. Cây được dùng
chữa: 1. Đầy bụng trướng hơi, tiêu hoá không bình thường, viêm dạ dày, kiết lỵ mạn tính; dùng rễ khô
12-40g, sắc uống; 2. Cảm sốt (phong nhiệt cảm mạo); dùng toàn cây 20-40g sắc uống; 3. Lở ngứa,
viêm da; dùng toàn cây nấu nước rửa. Ở Ấn Độ, cây được xem như là bổ, lọc máu và dùng trị giun cho
trẻ em; rễ cũng được dùng trị viêm màng nhĩ; vỏ rễ tươi rang lên, thêm ít hạt tiêu giã làm viên trị cơn
đau bụng ngoan cố. Rễ cây và quả cũng được dùng để duốc cá.
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới