Cúc tẩn trị thấp khớp, đau nhức xương, cảm sốt, nhức đầu, ho,không có mồ hôi
Cúc tẩn trị thấp khớp, đau nhức xương, cảm sốt, nhức đầu, ho,không có mồ hôi
Cúc tần - Pluchea indica (L.) Less., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả cúc tần
Cây bụi cao 1-2m, cành mảnh. Lá mọc so le, hình gần bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc
thuôn dài, mép khía răng. Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím,
thường xếp 2-3 cái một; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phía giữa. Quả bế
hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm.
Ra hoa quả vào tháng 2-6.
Bộ phận dùng: Cành lá và rễ - Ramnulus et Radix Plucheae Indicae.
Nơi sống và thu hái cúc tần
Loài cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc
hoang và cũng được trồng ở đồng bằng làm hàng rào cây xanh. Trồng bằng
cành vào mùa xuân, mùa thu. Để dùng làm thuốc, người ta thu hái các bộ
phận của cây quanh năm, tốt nhất vào mùa hè - thu. Rửa sạch, dùng tươi hay
phơi khô dùng dần.
Hình ảnh: cúc tần
Thành phần hoá học cúc tần
Trong lá có tinh dầu và acid chlorogenic; trong
lá tươi có 5,7% protid, 1% lipid, 5,1% cellulos, 2,3% tro; 197mg% Ca,
2,3mg% P, 5mg% Fe, 4,6mg% caroten, 15mg% vitamin C.
Tính vị, tác dụng cúc tần
Cúc tần có vị hơi đắng, cay, mùi thơm, tính ấm;
có tác dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm
ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá. Ở Ấn Độ, người ta cho rằng rễ và lá làm se,
giải nhiệt, giảm sốt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp Người ta thường thu lá non dùng ăn như rau sống. Cành, lá,
rễ thường dùng trị 1. Cảm mạo, nóng không ra mồ hôi, bí tiểu tiện; 2. Phong thấp tê bại, đau nhức
xương, đau thắt lưng; 3. Trẻ em ăn uống chậm tiêu. Dùng ngoài trị chấn thương, gãy xương, bong gân
và trị ghẻ.
Ở Trung Quốc, còn dùng chữa viêm hạch bạch huyết dạng lao cổ. Ở Thái Lan, toàn cây được
dùng ngoài trị bệnh về da; lá tươi được dùng trị bệnh trĩ.
chỗ: cung cấp cây xương khỉ ở tphcm |
Công dụng, chỉ định và phối hợp cúc tần
Ngày dùng 10-15g cành lá hoặc 6-8g rễ khô sắc nước uống.
Nhân dân thường dùng nấu nước xông giải cảm, có khi lấy rễ phơi khô sắc uống giải sốt nóng. Lá non
và đọt non giã nhỏ trộn với rượu đắp chữa đau nhức xương. Rễ nấu nước uống làm ra mồ hôi trong
bệnh sốt rét. Ở Trung Quốc (Quảng Châu), người ta dùng lá tươi giã nát, trộn với bột gạo và đường
làm bánh cho trẻ con ăn để cho ấm dạ dày và trừ cam tích. Để trị ghẻ, dùng cành lá nấu nước tắm. Để
trị chấn thương, bong gân, dùng lá tươi, rửa sạch, giã nát đắp vào.
Đơn thuốc:
1. Thấp khớp, đau nhức xương; dùng rễ Cúc tần 15-20g, sắc nước uống. Có thể phối hợp với
rễ Trinh nữ 20g, rễ Bưởi bung 20g, Đinh lăng 10g, Cam thảo dây 10g, sắc nước uống.
2. Cảm sốt, nhức đầu, ho, không có mồ hôi; dùng Cúc tần 2 nắm, lá Sả 1 nắm,
lá Chanh 1 nắm, sắc xông và uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.
Cúc tẩn trị thấp khớp, đau nhức xương, cảm sốt, nhức đầu, ho,không có mồ hôi
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới