Đậu mỏ leo trị viêm thận, thủy nhũng,thấp khớp, đau khớp
Đậu mỏ leo trị viêm thận, thủy nhũng,thấp khớp, đau khớp
Ðậu mỏ leo - Rhynchosia volubilis Lour, thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả đậu mỏ leo
Cây thảo leo; thân và lá có lông mịn và tuyến như đốm nhỏ
vàng. Lá chét dày, có lông dày vàng; lá chét giữa xoan bánh bò, dài 4-5cm;
gân bên 4 cặp; lá kèm cao 7mm. Cụm hoa dài đến 5cm ở nách lá, gồm 2
chùm. Hoa vàng, đài cao 6mm; cánh hoa dài 8-10mm; cuối cánh hoa có
móng; cánh cờ bầu dục có tai; cánh bên thuôn, có tai; cánh thìa có mũi nhọn
dài, có tai; bầu có lông dài dài. Quả đậu có cuống, dài 12mm, rộng 5mm, dẹp.
Hạt 2, đen, bóng loáng, 7x5mm.
Hoa tháng 6-9, quả tháng 9-11.
Bộ phận dùng đậu mỏ leo
Toàn cây - Herba Rhynchosiae Volubilis.
Nơi sống và thu hái đậu mỏ leo
Loài phân bố ở Ðông á châu, tại Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Ở
nước ta, thường thấy chủ yếu trong các bờ bụi, lùm cây, rừng thưa, ở chân núi, trên đất đá vôi ở các
tỉnh Vĩnh Phú, Quảng Bình, Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình tới Thanh Hoá, Thừa Thiên - Huế. Thu hái
cây vào mùa hè và thu. Rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng đậu mỏ leo
Vị đắng và cay, tính bình; có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù, khư phong hoà
huyết, giải độc sát trùng.
Hình ảnh: đậu mỏ leo
Công dụng, chỉ định và phối hợp đậu mỏ leo
Ở Trung Quốc dùng chữa 1. Viêm thận, thuỷ thũng; 2. Trẻ
em ăn uống kém và suy dinh dưỡng; 3. Lao cổ, viêm hạch bạch huyết; 4. Thấp khớp viêm khớp, đau
lưng. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài trị mụn nhọt và viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, bỏng nước, bỏng lửa và rắn cắn.
Giã cây tươi đắp ngoài.
Ðơn thuốc:
1. Viêm hạch bạch huyết, lao cổ: Dùng Ðậu mỏ leo 15g, nấu với ít đậu và ăn.
2. Thấp khớp viêm khớp, đau lưng. Rễ Ðậu mỏ leo 30-45g, sắc nước. Có thể nấu với giò lợn
để ăn.
Đậu mỏ leo trị viêm thận, thủy nhũng,thấp khớp, đau khớp
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới