Dâu tằm có tác dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch

Kết quả: 5.0/5 - (2 phiếu)

Dâu, Dâu tằm - Morus alba L., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae. 

Mô tả:

  • Cây gỗ lớn cao tới 15m, màu nâu hay vàng vàng.
  • Lá mọc so le, phiến xoan dài 5-10 (20)cm rộng 4-8cm, gốc hình tim hay gần như cụt, chóp tù hay hơi nhọn, có thuỳ  trên  các nhánh  tược  còn non,  có  răng,  với  răng hình  tam giác,  tù, khía rộng; gân gốc 3, các gân bên đạt  tới chiều dài của phiến.
  • Hoa cùng gốc hay khác gốc, các hoa cái thành bông đuôi sóc hơi dài hơn rộng, nhưng không quá 2cm. 
  • Quả  trắng hay hồng,  thuộc dạng quả phức gồm nhiều quả bế bao trong các lá đài đồng trưởng và trở thành mọng nước. 
  • Mùa hoa tháng 4-5, quả tháng 6-7. 
  • Bộ phận dùng: Lá dâu  - Folium Mori,  thường gọi  là Tang diệp.
  • Vỏ dâu - Cortex Mori, thường gọi là Tang bạch bì; Cành dâu - Ramulus Mori, hay Tang  chi. 
  • Quả Dâu  - Fructus Mori,  hay Tang  thầm; Tổ  bọ  ngựa  cây Dâu  - Ootheca Mantidis, hay Tang phiêu  tiêu, Tầm gửi cây Dâu  - Ramulus Loran thi, hay Tang ký sinh. 

có tác dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch

có tác dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch

Nơi sống và thu hái:

  • Nguyên sản của Trung Quốc, được trồng rộng rãi ở các nước châu Á.
  • Đã được trồng ở nước ta từ lâu đời khi người ta biết nuôi tằm. Nhiều bộ phận của cây Dâu được thu hái làm thuốc. Có những bộ phận có thể thu hái quanh năm. Tầm gửi chỉ gặp ở những cây gỗ lớn. Dùng tổ bọ ngựa chưa nở, phải đồ chín rồi sấy khô. 
  • Thành  phần  hoá  học: 
  • Lá  Dâu  chứa  inokosteron,  ecdysteron,  morocetin,  umbelliferon, scopoletin, scopolin, -, - hexenal, trigonellin và nhiều acid amin. Còn có chất cao su, tanin, caroten, 
  • vitamin  C,  pentozan,  đường.  Vỏ  rễ  Dâu  chứa  các  acid  hữu  cơ,  tanin,  pectin  và  những  hợp  chất flavonoid  bao  gồm  morin,  mulberrin,  mulberronchromen,  cyclomulberrin,  cyclomulberrochromen. 
  • Quả Dâu  chứa  đường  (glucose  và  fructose),  acid malic  và  acid  succinic,  protein,  tanin,  vitamin C, caroten,  sắc  tố màu  đỏ  anthocyanidin.  Tổ  bọ  ngựa  trên  cây  Dâu  chứa  protid,  chất  béo, muối  sắt, calcium. 

Tính  vị,  tác  dụng: 

  • Lá Dâu  (Tang  diệp)  có  vị  đắng,  ngọt,  tính  bình  có  tác  dụng  tán  phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt. Người ta nhận thấy lá Dâu có tác dụng trị liệu đái đường lại ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn.
  • Vỏ rễ Dâu (Tang bạch bì) đã cạo sạch lớp vỏ ngoài, phơi hay sấy khô, có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi thuỷ, chỉ khái, hạ suyễn, tiêu sưng. 
  • Cành Dâu non (Tang chi) đã phơi hay sấy khô có vị đắng nhạt, tính bình, có tác dụng trừ phong, lợi các khớp, thông kinh lạc, tiêu viêm, hạ nhiệt, giảm đau. Quả Dâu (Tang thầm) có vị ngọt, chua, tính mát, có  tác dụng dưỡng huyết, bổ gan  thận,  trừ phong. 
  • Tầm gửi cây Dâu (Tang ký sinh) có vị đắng, tính bình, có tác dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch, hạ hồng cầu, an thai, xuống sữa, lợi tiểu. 
  • Tổ bọ ngựa cây Dâu (Tang phiêu tiêu) có vị ngọt mặn, tính bình, có tác dụng ích thận, cố tinh, lợi tiểu. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

  • 1. Lá Dâu non có thể vò ra thái nhỏ nấu canh lẫn với các loại rau khác, có hương vị của rau Dền giúp ăn ngon, ngủ yên. Lá Dâu  thường được dùng chữa sốt, cảm mạo do phong nhiệt, ho, viêm họng, đau răng, đau mắt đỏ, chảy nước mắt, đậu lào, phát ban, cao huyết áp, làm cho sáng mắt. Ngày 
  • dùng 6-18g, dạng thuốc sắc. 
  • 2. Vỏ rễ dùng trị phế nhiệt, hen suyễn, khái huyết, phù thũng, dị ứng do ăn uống, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc. 
  • 3. Cành Dâu dùng trị phong tê thấp, đau thắt lưng, đau nhức các đầu xương, cước khí, chân tay co quắp. Ngày dùng 6-12g hay hơn, dạng thuốc sắc. 
  • 4. Quả dùng trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, suy nhược thần kinh. Ngày dùng 10-15g. 
  • 5. Tang ký sinh chữa đau lưng, đau mình, chân tay tê bại, động thai, sau khi đẻ ít sữa. Ngày dùng 12-20g, dạng thuốc sắc. 
  • 6. Tổ bọ ngựa dùng chữa đi đái nhiều lần, di tinh, liệt dương, bạch đới, trẻ em đái dầm. Ngày dùng 6-12g. 
Người ta còn dùng nấm Dâu tức là mộc nhĩ mọc trên cây dâu và sâu dâu làm thuốc. 
Dược điển Trung Quốc có ghi là lá Dâu, vỏ Dâu, cành Dâu, quả Dâu đều có công năng thanh phế nhiệt, trừ phong thấp, bổ gan thận. Người ta dùng vỏ trị phế nhiệt, thổ huyết, thủy thũng; cành trị phong  thấp,  thấp khớp viêm, đau lưng gối;  lá trị phong nhiệt cảm mạo; vỏ rễ  trị viêm gan mạn  tính, thiếu máu, thần kinh suy nhược và dị ứng. 
  • Ở Philippin, người  ta dùng Dâu chữa  rò, mụn mủ, bướu và bệnh ngoài da, các vết cắn, vết thương và bệnh lậu. 
  • Ở Ấn Độ, người ta dùng quả làm thuốc mát trong cơn sốt và còn dùng làm thuốc chữa viêm họng, khó tiêu và bệnh u sầu; vỏ được dùng làm thuốc xổ và trị giun. 

Đơn thuốc: 

  • 1. Ra mồ hôi trộm ở trẻ em, ra mồ hôi ở bàn tay người lớn: Lá Dâu non nấu canh với tôm, tép hoặc dùng lá dâu bánh tẻ 12g, Cúc hoa, Liên kiều, Hạnh nhân đều 12g, Bạc hà, Cam thảo đều 4g, Cát cánh 8g, Lô căn 20g, sắc uống. 
  • 2. Dự phòng cảm cúm: Lá Dâu 12g, Cúc hoa 12g, Thảo quyết minh 8g sắc uống. 
  • 3. Mắt đau, viêm màng kết mạc cấp tính: Lá Dâu nấu nước xông vào mắt; lá Dâu bánh tẻ, rửa sạch, giã nát đắp, có thể làm tan huyết khi đau mắt đỏ sung huyết. 
  • 4. Huyết áp cao: Lá Dâu và hạt Ích mẫu nấu nước ngâm chân buổi tối 30-40 phút trước khi đi ngủ. 
  • 5. Viêm khớp sưng phù, chân  tay  tê bại, cước khí, đầu ngón  tay đau nhức, ngứa đỏ về mùa đông đợt lạnh nhiều: Cành Dâu, Kê huyết đằng, Uy linh tiên, mỗi vị 12g, sắc nước uống. 
  • 6. Ho, hen suyễn: Vỏ rễ 20-40g sắc uống. Có thể thêm Địa cốt bì và Cam thảo. 
  • 7. Khó tiêu, chân tay phù nề: Vỏ rễ Dâu sắc uống hoặc phối hợp với vỏ Gừng, vỏ Quít, vỏ quả Cam, Phục linh sắc uống. 
  • 8. Chữa thiếu máu, da xanh người gầy khô héo, mất ngủ, đầu choáng, chóng mặt; dùng quả Dâu chế xirô hay ngâm rượu hoặc dùng quả Dâu thêm Câu Kỷ tử, Hà thủ ô đỏ, nhân hạt táo, mỗi vị 10g, sắc uống. 
  • 9. Trừ phong thấp, mạnh gân cốt, can thận yếu dẫn tới đau lưng mỏi gối: Tầm gửi cây Dâu, phối hợp với Cẩu tích, Ngưu tất, sắc nước uống.

Link liên kết :

Địa chỉ tại sài gòn bán nấm lim xanh rừng trị bệnh gan nhiễm mỡ chất lượng nhất?

Dâu tằm có tác dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch