Dây hồ cầu dùng rễ làm thuốc trị khí nghịch, đau ngực bụng

Kết quả: 2.7/5 - (3 phiếu)

Dây hồ cầu - Cocculus laurifolius DC., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae. 

Mô  tả cây Dây hồ cầu:

  • Bụi đứng cao đến 6m; nhánh yếu không  lông.
  • Lá có phiến  thon nhọn hai đầu, dài 7-11cm,  rộng 3,5-5cm, không  lông, 3 gân  chính; cuống 3  -10mm.
  • Chuỳ hoa ở nách những  lá ở ngọn. 
  • Hoa vàng, không lông, 6 lá đài, 6 cánh hoa; hoa đực có 6 nhị; hoa cái có 6 nhị lép, 3 lá noãn.
  • Quả hạch tròn, dẹp dẹp, to 5mm. 
  • Hoa tháng 5, quả tháng 9. 
  • Bộ phận dùng: Rễ - Radix Cocculi Laurifolii. 
Dây hồ cầu dùng rễ làm thuốc trị khí nghịch, đau ngực bụng
Dây hồ cầu dùng rễ làm thuốc trị khí nghịch, đau ngực bụng

Nơi sống và  thu hái cây Dây hồ cầu :

  • Cây mọc ở vùng núi đồng bằng đến núi cao 1500m, gặp ở Ninh Bình, Hoà Bình, Khánh Hoà, Đồng Nai, Bà Rịa  - Vũng Tàu. Còn phân bố ở nhiều nước  châu Á: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Thái Lan, Malaixia. 
  • Thành  phần  hoá  học: Vỏ  và  lá  chứa  alcaloid  độc  có  nhân  isoquinoleic,  gọi  là  coclaurin (C17H19O3N). Rễ chứa một alcaloid không phenolic; cũng đã tách được magnoflorine. 
  • Tính vị,  tác dụng: Có độc; có  tác dụng  thuận khí, khai uất,  tán hàn, giảm đau. Coclaurin và các alcaloid  trong vỏ,  lá có  tác dụng như chất curarơ,  làm bại các nhánh  thần kinh  trong cơ và  làm giảm lượng máu của động vật thí nghiệm. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

  • Ở Trung Quốc, cũng dùng rễ làm thuốc trị khí nghịch, đau ngực bụng, ăn lâu không tiêu, bệnh sa do lạnh (hàn sán), cước khí, đi đái nhiều lần và liên tiếp, khí hư. 
  • Ở bán đảo Malaixia, những người ở vùng rừng núi thường dùng làm thuốc độc, tẩm độc các mũi tên bắn và lao.
 
 
Địa chỉ mua bán thảo dược khác tại tpchm
cung cấp quả la hán ở tphcm

Dây hồ cầu dùng rễ làm thuốc trị khí nghịch, đau ngực bụng