Đương quy trị thiếu múa, suy nhược cơ thể, bổ máu, kinh nguyệt không điều

Kết quả: 2.7/5 - (3 phiếu)

Đương quy trị thiếu múa, suy nhược cơ thể, bổ máu, kinh nguyệt không điều

Đương quy - Angelica sinensis (Oliv.) Diels, thuộc họ Hoa tán - Apitaceae.

Mô tả đương quy

Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển. Thân hình trụ, có rãnh dọc
màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần; cuống dài 3-12cm, có bẹ to ôm
thân; lá chét phía dưới có cuống, các lá chét ở ngọn không cuống, chóp
nhọn, mép khía răng không đều. Cụm hoa tán kép gồm 12-36 tán nhỏ dài
ngắn không đều; hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Quả bế, dẹt, có rìa màu
tím nhạt.
Mùa hoa quả tháng 7-9.

Bộ phận dùng đương quy

Củ - Radix Angelicae Sinensis, thường gọi là
Đương quy

 

bán buôn kim tiền thảo  tại tphcm

Nơi sống và thu hái đương quy

Loài cây của Trung Quốc phát triển ở vùng
cao 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Ta nhập trồng vào đầu những năm
60 hiện nay phát triển trồng ở Sapa (Lào Cai). Ngọc Lĩnh (Kontum), Buôn
Ma Thuột (Đắc Lắc) và Đà Lạt (Lâm Đồng). Nhân giống bằng hạt. Cây trồng được 3 năm sẽ cho củ
tốt. Đào củ vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đều khô. Củ to,
thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.
Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít
nước, sau vẩy cho ráo nước). ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm.

Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh.

Đương quy trị thiếu múa, suy nhược cơ thể, bổ máu, kinh nguyệt không điều
Hình ảnh: đương quy

 

Thành phần hoá học đương quy

Rễ chứa tinh dầu 0,2%, trong đó có 40% acid tự do. Tinh dầu gồm có
các thành phần chủ yếu sau: Ligustilide, n-butyliden phthalide, o-valerophenon carboxylic acid,
n.butyl - phtalide, bergapten, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol, safrol, p-cymen, carvacrol,
cadinen, vitamin B12 0,25-0,40%, acid folinic, boitin.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều
kinh, giảm đau, nhuận tràng và thông tiện.

 

cung cấp nấm linh xanh rừng  ở tphcm

Công dụng, chỉ định và phối hợp đương quy

Đương quy được dùng chữa thiếu máu xanh xao, đau đầu,
cơ thể gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại, tê liệt,
đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng
kinh. Liều dùng 4,5-9g có thể tới 10-20g, dạng thuốc sắc hay rượu thuốc. Còn được dùng trị cao huyết
áp, ung thư và làm thuốc giảm dau, chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm.

Đơn thuốc:

1. Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, dùng bài Tứ vật thang gồm
Đương quy 8g, Thục địa 12g, Bạch thược 8g, Xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần
uống trong ngày.

2. Bổ máu, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ, thiếu máu, dùng bài Đương quy kiện trung thang
gồm Đương quy 8g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi vị 6g, Bạch thược 10g, Đường phèn 50g, nước
600ml, sắc còn 200ml, thêm Đường chia làm 3 lần uống trong ngày.

3. Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được: Đương quy
12g, Ngưu tất 10g, Nghệ 8g sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay cao lên đầu.

4. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, dùng Đương quy sắc nước uống trước khi
thấy kinh 7 ngày, Phụ nữ sắp sinh nếu uống nước sắc Đương quy vài ngày trước khi sinh thì đẻ dễ
dàng.

Cho đến nay, Đương quy là một vị thuốc dùng rất phổ biến trong Đông y, lá đầu vị trong
thuốc chữa bệnh phụ nữ.