Ghi trắng dùng trị sưng lá lách và dùng điều trị vết thương, u bướu, đau tai.

Kết quả: 5.0/5 - (1 phiếu)

Ghi trắng - Viscum album L., thuộc họ Ghi - Viscaceae.

Mô tả:

  • Cây bụi ký sinh, có gốc dày, với nhánh dài 10-60cm, phân nhánh lưỡng phân, có đốt, màu lục, hình trụ, rễ đôi.
  • Lá mọc đối, thuôn, tù và có rãnh ở gốc, dai, màu lục.
  • Hoa nhỏ màu vàng, thành ngù rẽ đôi ở ngọn.
  • Quả mọng trăng trắng, hình cầu to 7x8mm, đầu có bao hoa tồn tại thành bốn sẹo.
  • Hạt dẹp thẳng.
  • Bộ phận dùng: Toàn cây - Heba Visci.

Ghi trắng  dùng trị sưng lá lách và dùng điều trị vết thương, u bướu, đau tai.

Ghi trắng  dùng trị sưng lá lách và dùng điều trị vết thương, u bướu, đau tai. 

Nơi sống và thu hái:

  • Loài phân bố ở Âu châu và Á châu ôn đới, bắc Phi châu.
  • Ở nước ta, chỉ mới biết có một thứ (var. meridianum Dans.) ở núi cao Sapa, tỉnh Lào Cai.
  • Thu hái cành lá quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa đông, thường dùng tươi hay sấy khô ở nhiệt độ dưới 45 độ.
  • Thành phần hoá học:
  • Lá chứa 8-10% nước, 8-10% chất khoáng.
  • Còn có nhiều hoạt chất.
  • Cây chứa arsen; acetyl choline, propionyl- choline, choline acid oleanolic và 1 rượu nhựa.
  • Còn có histamin, các dẫn xuất triterpen; viscol a và b một saponosid bởi sự thuỷ phân của acid oleanolic.
  • Viscotoxin được tìm ra năm 1948 là một chất độc peptid có tới 11 aminoacid khác nhau, còn có toxomalin và macromalin.
  • Quả chứa chất nhầy, sáp, gôm, chlorophylle, các muối K, Ca, Mg và oxyt sắt.

Tính vị, tác dụng:

  • Ghi khi tươi không có mùi, nhưng khi khô có mùi khó chịu, vị chát và đắng.
  • Quả có tác dụng nhuận tràng bổ, kích dục, lợi tiểu, trợ tim.
  • Histamin tham gia vào việc làm giảm huyết áp, gây cảm giác dễ chịu cho người bệnh.
  • Có thể làm hạn chế sự phát triển của một số u bướu nhưng phải đặt trực tiếp lên trên hoặc trong u.
  • Cây cũng có tác dụng điều hoà và bổ trong các bệnh về tim.
  • Nước chiết cây làm tê liệt các thần kinh cảm giác và vận động.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

  • Cây thường được dùng trị sưng lá lách và dùng điều trị vết thương, u bướu, đau tai.
  • Ở Châu Âu, dùng trị huyết áp cao, dùng cây tươi tốt hơn.
  • Cũng dùng chữa u bướu nhưng phải theo dõi thường xuyên.
  • Người ta thường dùng dưới dạng bột (1-2g) hay chiết xuất lỏng (0,05-0,2g) khi nghiền trong rượu trắng.
  • Nếu dùng với liều cao, sẽ có độc đối với tim và có thể gây ngưng tâm thu.