Hàm xì chữa sưng tấy, lở loét, tê thấp
Hàm xì chữa sưng tấy, lở loét, tê thấp
Hàm xì, Niễng cái, Tóp mỡ lá to - Flemingia macrophylla (Willd.) Merr. (Moghania
macrophylla (Willd.), Kuntze), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả hàm xì
Cây nhỏ cao 1-2m, thân tròn ở gốc, có 3 cạnh ở trên, các phần non có lông hoe dầy. Lá
kép có 3 lá chét hình mũi mác, dài 10-14cm, bởi có lông mịn trên các đường gân ở cả hai mặt lá; lá
kèm dài 15mm. Cụm hoa chùm dày, có lông vàng; lá bắc 9mm; hoa đỏ hay tím, dài 7-8mm. Quả dài
10-15mm, có ít lông; hạt đen, hình cầu 2mm.
Ra hoa kết quả từ tháng 5-10.
Bộ phận dùng hàm xì
Rễ, lá - Radix et Folium Flemingiae.
Hình ảnh: hàm xì
Nơi sống và thu hái hàm xì
Cây mọc trên đồng cỏ, savan già, rừng thưa ở nhiều nơi khắp nước ta từ
Lạng Sơn đến thành phố Hồ Chí Minh. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng. Lá
thu hái quanh năm, dùng tươi.
Thành phần hóa học hàm xì
Có flemingin, flemingin vô định hình và homoflemingin.
Tính vị, tác dụng hàm xì
Rễ có vị ngọt, nhạt, chát, tính bình; có tác dụng khư phong hoạt huyết, thư
cân hoạt lạc. Lá có tác dụng tiêu viêm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp hàm xì
Ta thường dùng lá giã đắp chữa sưng tấy, lở loét; dùng
ngoài không kể liều lượng. Rễ dùng ngâm rượu hoặc sắc uống chữa tê thấp; ngày dùng 10-15g.
Ở Trung Quốc, Hàm xì dùng chữa: 1. Thấp khớp đau nhức xương, đau lưng; 2. Sưng phù tay
chân; 3. Ho mạn tính; 4. Đòn ngã tổn thương. Dùng 30-60g, dạng thuốc sắc.
Ở Ấn Độ, rễ được dùng đắp ngoài làm thuốc tiêu sưng, chủ yếu là ở cổ.
Các loại tin khác:
- Địa chỉ mua bán câu kỷ tử tại tphcm
- Thu hải đường không cánh trị viêm nhánh khí quản mạn tính, ho do phổi nóng
- Thu hải đường Handel trị hầu họng sưng đau, thực tích, đòn ngã tổn thương
- Thục quỳ vàng trị đại tiện bị kết, tiểu tiện không lợi, thủy thũng
- Thục quỳ trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới